BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG MN NOONG BUA

Thứ tư - 30/12/2020 04:50
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
TRƯỜNG MẦM NON NOONG BUA
 
 
 
  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
ĐIỆN BIÊN PHỦ - NĂM 2020
 
 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
TRƯỜNG MẦM NON NOONG BUA
 
 
 
 
 
 
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
 
 
 
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN HỘI DỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
 
TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1 Nguyễn Thị Lý Hiệu trưởng - BT chi bộ Chủ tịch HĐ  
2 Phan Thị Minh Nguyệt PHT- Chủ tịch CĐ Phó chủ tịch HĐ  
3 Nguyễn Thị Phương Giáo viên-TT tổ MG Nhỡ,Lớn Thư ký HĐ  
4 Lương Hồng Châu GV - TT tổ Nhà Trẻ, MG Bé Ủy viên hội đồng  
5 Nguyễn Thị Hồng Nguyên TT tổ hành chính - NV KT Ủy viên hội đồng  
6 Lê Thị Duyên Giáo viên - Bí thư chi đoàn Ủy viên hội đồng  
7 Phạm Thị Dịu Giáo viên Ủy viên hội đồng  
8 Nguyễn Quỳnh Hương Giáo viên Ủy viên hội đồng  
9 Hoàng Thị Hồng Giáo viên Ủy viên hội đồng  
10 Hoàng Thị Dung Giáo viên Ủy viên hội đồng  
 
 
 
ĐIỆN BIÊN PHỦ - 2020
MỤC LỤC
            NỘI DUNG Trang
Mục lục 2
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 4
Phần I. CƠ SỞ SỮ LIỆU 5
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 9
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 9
B. TỰ ĐÁNH GIÁ 11
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3 11
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 11
Mở đầu 11
Tiêu chí 1.1 Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường 12
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác. 14
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường 15
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng 18
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo 20
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản 21
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên 24
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục 25
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 26
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học 28
Kết luận về Tiêu chuẩn 1 30
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 31
Mở đầu 31
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 32
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên 33
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên 36
Kết luận về Tiêu chuẩn 2 36
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 37
Mở đầu 37
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn 37
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập 39
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị 41
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn 42
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi 43
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước 45
Kết luận về Tiêu chuẩn 3 46
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 47
Mở đầu 47
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ 44
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường 49
Kết luận về Tiêu chuẩn 4 51
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ 52
Mở đầu 52
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non 52
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. 54
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ 57
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục 60
Kết luận về Tiêu chuẩn 5 61
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG 61
Phần IV. PHỤ LỤC  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đánh giá
(Đánh dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)
1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3
Tiêu chuẩn,
tiêu chí
Kết quả
Không đạt Đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tiêu chuẩn 1        
Tiêu chí 1.1   x x x
Tiêu chí 1.2   x x x
Tiêu chí 1.3   x x x
Tiêu chí 1.4   x x x
Tiêu chí 1.5   x x x
Tiêu chí 1.6   x x x
Tiêu chí 1.7   x x x
Tiêu chí 1.8   x x x
Tiêu chí 1.9   x x x
Tiêu chí 1.10   x x x
Tiêu chuẩn 2        
Tiêu chí 2.1   x x x
Tiêu chí 2.2   x x x
Tiêu chí 2.3   x x x
Tiêu chuẩn 3        
Tiêu chí 3.1   x x x
Tiêu chí 3.2   x x x
Tiêu chí 3.3   x x x
Tiêu chí 3.4   x x x
Tiêu chí 3.5   x x x
Tiêu chí 3.6   x x x
Tiêu chuẩn 4        
Tiêu chí 4.1   x x x
Tiêu chí 4.2   x x x
Tiêu chuẩn 5        
Tiêu chí 5.1   x x x
Tiêu chí 5.2   x x x
Tiêu chí 5.3   x x x
Tiêu chí 5.4   x x x
Kết quả: Đạt Mức 3
2. Kết luận: Trường đạt Mức 3
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường mầm non Noong Bua.
Tên trước đây (nếu có):
Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Điện Biên Phủ
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương Điện Biên   Họ và tên
hiệu trưởng
Nguyễn Thị Lý
Huyện/quận/thị xã/thành phố Thành phố Điện Biên Phủ   Điện thoại 0345.326.696
Xã/phường/thị trấn Phường  Noong Bua   Fax  
Đạt CQG Mức độ 2   Website mnnoongbua.pgdtpdienbenphu.edu.vn
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập) QĐ số 569/1998/QĐ-UB ngày 26/8/1998   Số điểm trường Không
Công lập x   Loại hình khác Không
Tư thục Không   Thuộc vùng khó khăn Không
Dân lập Không   Thuộc vùng đặc biệt khó khăn Không
Trường liên kết với nước ngoài Không      
1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số nhóm, lớp Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020
Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi 2 2 2 2 2
Số lớp mẫu giáo
3 - 4 tuổi
3 3 3 3 3
Số lớp mẫu giáo
4 - 5 tuổi
2 2 2 2 2
Số lớp mẫu giáo  5 - 6 tuổi 2 2 2 2 2
Cộng 9 9 9 9 9
 
2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
 
TT Số liệu Năm học 2015 -2016 Năm học 2016 -2017 Năm học 2017 -2018 Năm học 2018 -2019 Năm học 2019 -2020 Ghi chú
I Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo 9 9 9 9 9  
1 Phòng kiên cố 9 9 9 9 9  
2 Phòng  bán kiên cố 0 0 0 0 0  
3 Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
II Khối phòng phục vụ học tập 2 2 2 2 2  
1 Phòng kiên cố 2 2 2 2 2  
2 Phòng  bán kiên cố 0 0 0 0 0  
3 Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
III Khối phòng hành chính quản trị 8 8 8 8 8  
1 Phòng kiên cố 8 8 8 8 8  
2 Phòng  bán kiên cố 0 0 0 0 0  
3 Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
IV Khối phòng tổ chức ăn 0 0 0 0 0  
1 Bếp ăn 1 1 1 1 1  
2              
...              
V Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có) 0 0 0 0 0  
  Cộng 20 20 20 20 20  
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm TĐG
  Tổng số Nữ Dân tộc Trình độ đào tạo Ghi chú
Chưa đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn
Hiệu trưởng 1 1 0 0 0 1  
Phó hiệu trưởng 1 1 0 0 0 1  
Giáo viên 21 21 4 0 0 21  
Nhân viên 4 2 0 2 0 2  
Cộng 27 25 4 2 0 25  
b) Số liệu của 5 năm gần đây
TT Số liệu Năm học 2015 -2016 Năm học 2016 -2017 Năm học 2017 -2018 Năm học 2018 -2019 Năm học 2019 -2020
1 Tổng số giáo viên 19 18 18 20 21
2 Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với nhóm trẻ) 12,8 17,7 19,0 17.5 12,8
3 Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú) 0 0 0 0 0
 
 
4
Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo có trẻ em bán trú) 16,0 17,0 19,1 15,4 13,75
5 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên (nếu có) 6 5 5 4 7
6 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có) 1 3 3 1 1
... Các số liệu khác (nếu có)          
 
4. Trẻ em
TT Số liệu Năm học 2015 -2016 Năm học 2016 -2017 Năm học 2017 -2018 Năm học 2018 –
   2019
Năm học 2019 -2020 Ghi chú
1 Tổng số trẻ em 289 310 343 316 284  
- Nữ 134 156 162 152 130  
- Dân tộc thiểu số 59 70 69 64 74  
2 Đối tượng chính sách 65 72 60 51 53  
3 Khuyết tật 0 0 0 0 0  
4 Tuyển mới 50 62 50 62 64  
5 Học 2 buổi/ngày 289 310 343 316 284  
6 Bán trú 289 310 343 316 284  
7 Tỷ lệ trẻ em/lớp 32,1 34,4 38,1 35,1 31,4  
  Các số liệu khác (nếu có) 0 0 0 0 0  
8 Tỷ lệ trẻ em/nhóm 32,1 34,4 38,1 35,1 32  
  - Trẻ em từ 03 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0  
- Trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 0 0  
- Trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi 50 62 50 62 64  
- Trẻ em từ 3-4 tuổi 81 84 90 79 68  
- Trẻ em từ 4-5 tuổi 70 88 83 84 67  
- Trẻ em từ 5-6 tuổi 74 67 94 83 85  
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của nhà trường
Trường Mầm non Noong Bua được thành lập theo quyết định số 569/1998/QĐ-UB ngày 26/8/1998 của ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ( nay là tỉnh Điện Biên). Nhà trường đóng trên địa bàn tổ dân phố 5 phường Noong Bua thành phố Điện Biên Phủ. Trường có tổng diện tích là 4.600m2, trong đó diện tích phòng học là 734m2, diện tích sân chơi là 3.337m2. Gồm 9 phòng học và 2 phòng chức năng cùng với hệ thống trang thiết bị đại đáp ứng cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Năm học 2019-2020 nhà trường có tổng số 284 học sinh trong đó học sinh dân tộc là 74 trẻ, trong đó:
+ Nhà trẻ: 02 nhóm với 64 trẻ;
+ Mẫu giáo: 07 lớp với 220 trẻ;
+ Lớp mẫu giáo 5 tuổi: 02 lớp với 85 trẻ;
Trường có 27 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó: Ban giám hiệu: 02; giáo viên: 21; nhân viên: 04. 100% giáo viên của nhà trường có trình độ đào tạo trên chuẩn đạt 100%, tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp 90,5%. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của trường nhiệt tình, năng động, sáng tạo, tâm huyết với nghề nghiệp, có tinh thần tự lực, tự cường khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng với yêu cầu đổi mới và nhiệm vụ giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.  
Cơ sở, vật chất của nhà trường có tổng số 20 phòng: Kiên cố 20; 1 sân chơi có đủ các loại đồ chơi ngoài trời theo danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, diện tích sân chơi 3337m2/284 học sinh đạt 11,75m2/trẻ, sân được lát nền, láng si măng đảm bảo yêu cầu vui chơi của trẻ. Có bồn hoa, cây cảnh, cây bóng mát, cây ăn quả được cắt tỉa và chăm sóc thường xuyên, thường xuyên, đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện. Tạo cơ hội cho trẻ học tập và trải nghiệm.
Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện là vấn đề mà nhà trường đặc biệt quan tâm. Từ khi thành lập tới nay nhà trường luôn chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện các mặt thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp một của chương trình Giáo dục mầm non theo hướng đổi mới. Trẻ đến trường ngoan, lễ phép, mạnh dạn trong giao tiếp, tích cực tham gia vào các hoạt động, trẻ có nề nếp tốt trong việc thực hiện các hoạt động như học tập, vui chơi, vệ sinh, lao động... Nhà trường đã tổ chức cho 100% số trẻ ăn bán trú tại trường, học 2 buổi/ngày và chăm sóc - giáo dục theo chương trình Giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày một nâng lên năm sau cao hơn năm trước, nhà trường tổ chức nuôi dưỡng trẻ một cách khoa học, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng ngày trẻ được ăn đầy đủ chất dinh dưỡng đảm bảo cho trẻ vui chơi, học tập và phát triển. Được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng và khám sức khỏe định kỳ, hàng năm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 2,5%. Nhà trường thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chính sách, chế độ cho trẻ theo quy định hiện hành, đặc biệt là chế độ hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 3-5 tuổi, chế độ hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh chính sách, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Vì vậy nhà trường luôn được các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, nhân dân, học sinh tin tưởng, yêu quý và là địa chỉ tin cậy của phụ huynh.
Trong những năm qua, tập thể cô và trò nhà trường luôn cố gắng khắc phục mọi khó khăn, quyết tâm giữ vững, nâng cao các điều kiện, tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 và trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2. Sau 21 năm thành lập và đi vào hoạt động, trường Mầm non Noong Bua đã có những bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt: Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc cấp tỉnh được ủy ban nhân dân Tỉnh Điện Biên tặng Bằng khen.
Ngày 09/07/2016 nhà trường được sở giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên đánh giá là trường duy trì đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2.
Năm học 2015 - 2016. Nhà trường được ủy ban nhân dân thành phố tặng giấy khen và công nhận tập thể lao động tiên tiến.
Năm học 2016 - 2017. Nhà trường được ủy ban nhân dân thành phố tặng giấy khen và công nhận tập thể lao động tiên tiến. Công đoàn giáo dục thành phố tặng giấy khen. Đoàn thanh niên được Thành đoàn Thành Phố Điện Biên Phủ tặng giấy khen.
Năm học 2017 - 2018. Nhà trường được ủy ban nhân dân Tỉnh Điện Biên công nhận tập thể lao động xuất sắc khen, ủy ban nhân dân thành phố tặng giấy khen và công nhận tập thể lao động tiên tiến.
Năm học 2018 - 2019. Nhà trường được ủy ban nhân dân Tỉnh Điện Biên công nhận tập thể lao động xuất sắc khen, ủy ban nhân dân thành phố tặng giấy khen và công nhận tập thể lao động tiên tiến.
Công tác phát triển Đảng của nhà trường luôn được quan tâm đẩy mạnh, cả chi bộ với 14 đảng viên chính thức luôn có ý thức, trách nhiệm cao, gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động của nhà trường. Trong những năm qua, nhiều năm liền Chi bộ nhà trường luôn đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh, được Đảng bộ phường tặng giấy khen.
        2. Mục đích tự đánh giá
Mục đích, lý do tự đánh giá của nhà trường là nhằm giúp nhà trường xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ, đồng thời thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng, chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá
 Trường mầm non Noong Bua đã tiến hành tự đánh giá theo quy trình:
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.
2. Lập kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
Hội đồng tự đánh giá của nhà trường tiến hành theo phương pháp phổ biến quy trình tự đánh giá và yêu cầu các bộ phận, cá nhân của nhà trường phối hợp thực hiện:
Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập thông tin, minh chứng; rà soát các hoạt động giáo dục, đối chiếu, so sánh kết quả tự đánh giá với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; đánh giá mức độ nhà trường đạt được theo từng chỉ báo của tiêu chí.
Viết báo cáo tự đánh giá; tổ chức thực hiện việc duy trì cơ sở dữ liệu về chất lượng giáo dục gồm các thông tin chung, kết quả về điều tra thực trạng và các vấn đề khác nhằm hỗ trợ việc duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
Yêu cầu cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng phát huy các điểm mạnh, khắc phục điểm yếu đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá.
Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi đến thống nhất; mọi quyết định có giá trị khi ít nhất 2/3 số thành viên trong Hội đồng tự đánh giá nhất trí.
Công cụ đánh giá là Bộ tiêu chí gồm 5 Tiêu chuẩn, 25 tiêu chí theo Thông tư số 19/2018/QĐ-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:             
Trường Mầm non Noong Bua đã xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường theo giai đoạn, có các giải pháp để giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường cụ thể, rõ ràng theo từng thời điểm, giai đoạn. Nhà trường có cơ cấu, tổ chức bộ máy theo đúng quy định của Điều lệ trường mầm non, có các hội đồng: Hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm, hội đồng chấm thi bé khỏe bé ngoan, hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Các hội đồng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định và có hiệu quả. Có các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Tổ chuyên môn đã kế hoạch thực hiện chuyên đề của từng tháng, có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng thực hiện tốt mọi nhiệm vụ theo quy định tại điều lệ trường mầm non; Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi. Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Có các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và cố  biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức 1:
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3:
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.
  1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn từ năm 2015 - 2020 phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường [H1-1.1-01].
 Xây dựng kế hoạch  chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo như phát triển đội ngũ, số lượng học sinh, cơ sở vật chất trang thiết bị, nguồn lực tài chính  được Phòng GD&ĐT Thành phố Điện Biên Phủ phê duyệt [H1-1.1-01].
   Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn từ năm 2015- 2020 được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường để toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường nắm bắt và được thể hiện trong báo cáo tổng kết tổng kết năm học [H1-1.1-02]; [H1-1.1-03].
 Mức 2
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn từ năm 2015 - 2020, giao nhiệm vụ cho các thành viên có trách nhiệm chỉ đạo và phối hợp giải quyết những công việc liên quan đến thực hiện phương hướng, chiến lược; giám sát, kiểm tra và đánh giá hiệu quả việc thực hiện mục tiêu phát triển theo kế hoạch đề ra [H1-1.1-01].
Mức 3
 Hội đồng nhà trường đã rà soát, đánh giá kết quả việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường theo từng năm học từ đó kịp thời  rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung để kế hoạch đạt được các  mục tiêu phát triển trong cả giai đoạn [H1-1.1-03].
2. Điểm mạnh
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường định hướng cho sự xây dựng và phát triển Giáo dục của nhà trường đúng hướng trong giai đoạn từ năm 2015 - 2020, xác định được những mục tiêu cụ thể, các biện pháp dài hạn trong cả giai đoạn giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý kế hoạch hàng hàng tháng, hàng năm đã xây dựng. Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, CMHS và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường bằng hình thức công khai tại nhà trường.  Ban chỉ đạo thực hiện tốt việc giám sát hiện chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, có sự bổ sung điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tích cực tham mưu với cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
 
Hiệu trưởng  Kế hoạch tham mưu; Tờ trình. Trong các năm học  
Thường xuyên chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu giáo dục mầm  non. Cán bộ, giáo viên, nhân viên Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Trong các năm học  
         5. Tự đánh giá:  Đạt: Mức 3
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.
  1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có cơ cấu, tổ chức bộ máy được thành lập theo đúng quy định của Điều lệ trường mầm non, có các hội đồng: Hội đồng trường hội đồng thi đua khen thưởng hội đồng chấm sáng kiến, hội đồng chấm thi bé khỏe bé ngoan hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp trường [H1-1.2-01]; [H1-1.2-02]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-04]; [H1-1.2-05];
Các hội đồng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định. Hội đồng trường chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động, kế hoạch đầu tư của nhà trường theo từng giai đoạn, từng năm học; quyết nghị về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường, giám sát các hoạt động của nhà trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục [H1-1.2-06]; [H1-1.2-07]; [H1-1.2-08];
Hoạt động của các hội đồng được định kỳ rà soát, đánh giá [H1-1.2-09];
Mức 2
Các hội đồng như: Hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng chấm sáng kiến, hội đồng chấm thi bé khỏe bé ngoan, hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp trường hoạt động có hiệu quả,  góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em của nhà trường [H1-1.2-09];
2. Điểm mạnh
 Nhà trường có Hội đồng trường và các hội đồng khác như Hội đồng thi đua - khen thưởng, Hội đồng chấm đề tài sáng kiến, Hội đồng chấm thi bé khỏe bé ngoan và Hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp trường được thành lập theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và hoạt động có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường đáp ứng nhu cầu của việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      
Giải pháp/công việc cần thực hiện Năng lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục duy trì, kiện toàn cơ cấu tổ chức hội đồng trường và các hội đồng khác trong năm học 2019- 2020 và trong các năm học tiếp theo để bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao. Hiệu trưởng, CT hội  đồng trường, Phó Hiệu trưởng Kế hoạch Trong năm học 2019-2020 và các năm học tiếp theo  
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường.
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có  tổ chức Công đoàn với 27 đoàn viên, Ban chấp hành công đoàn gồm 03 thành viên do đồng chí Phan Thị Minh Nguyệt làm Chủ tịch công đoàn, đồng chí Nguyễn Thị Phương là phó chủ tịch, trưởng ban nữ công và 25 đoàn viên (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên) được thành lập theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản  Hồ Chí Minh với 10 đoàn viên, Ban chấp hành chi đoàn gồm 02 thành viên do đồng chí Lê Thị Duyên làm Bí thư chi đoàn [H1-1.3-03]; [H1-1.3-04].
Các đoàn thể, tổ chức khác hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non [H1-1.3-02];[H1-1.3-06].
Các tổ chức đoàn thể đã đóng góp rất tích cực và hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường. [H1-1.3-06]; [H1-1.3-07].
Mức 2
Nhà trường có Chi bộ độc lập gồm 14 đảng viên do đồng chí Nguyễn Thị Lý - Hiệu trưởng làm Bí thư chi bộ. Chi bộ lãnh đạo nhà trường hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, Pháp luật và Điều lệ của Đảng [H1-1.3-01]; [H1-1.3-02].
Các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường: Công đoàn và chi đoàn thanh niên thường xuyên phối hợp với nhà trường trong việc đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin tổ chức các ngày hội, ngày lễ, các hội thi của trường  [H1-1.3-07]; [H1-1.3-08].
Mức 3
Trong 5 năm liền Chi bộ từ năm 2015 đến nay có 5 năm Chi bộ đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng ủy phường Noong Bua tặng giấy khen [H1-1.3-05].  
Hàng năm, các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng như: Phát động phong trào ủng hộ quỹ: Cựu Giáo chức; Quỹ đền ơn đáp nghĩa; quỹ bảo trợ trẻ em, Quỹ vì người nghèo quỹ mái ấm chiến sỹ , quỹ khuyến học và quỹ tình thương - phong trào, hằng năm có tham gia hiến máu tình nguyện [H1-1.3-07]; [H1-1.3-08].
2. Điểm mạnh
         Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng bộ phường Noong Bua, Chi bộ nhà trường liên tục đạt danh hiệu “Chi bộ trong sạch vững mạnh”. Công đoàn, chi đoàn trường đều hoạt động tích cực và hiệu quả, là lực lượng nòng cốt, luôn gương mẫu trong các hoạt động, đặc biệt là công tác chuyên môn và phong trào văn hóa, văn nghệ, hội thi, hội giảng, đặc biệt là phong trào hiến máu nhân đạo, mái ấm tình thương.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tích cực bồi dưỡng quần chúng ưu tú để phát triển số lượng đảng viên. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của chi bộ đối với các đoàn thể.
Chú trọng việc đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ, bám sát các nhiệm vụ chính trị của chi bộ và nhà trường
Ban chi ủy Các văn bản hướng dẫn; Nội dung sinh hoạt chi bộ từng tháng. Trong các năm học  
Công đoàn xây dựng kế hoạch tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước tới đoàn viên công đoàn. Ban chấp hành công đoàn Kế hoạch tuyên truyền; Nội dung tuyên truyền. Trong các năm học  
Chi đoàn thanh niên thực hiện tốt hơn việc sinh hoạt định kỳ, gắn các nội dung về đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ, các phog trào thi đua Ban chấp hành chi đoàn Kế hoạch, nội dung sinh hoạt định kỳ hàng tháng. Trong các năm học  
         5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
Nhà trường có 1 Hiệu trưởng và 1 Phó Hiệu trưởng, nhà trường đang làm tờ trình xin thêm 01 đồng chí phó hiệu trưởng: Đồng chí Hiệu trưởng nhà trường được bổ nhiệm chức vụ Hiệu trưởng ngày 29 tháng 7 năm 2016; Đồng chí Phó Hiệu trưởng của nhà trường được bổ nhiệm ngày 13 tháng 12 năm 2016 [H1-1.4-01]; [H1-1.4-02].
Trường có 02 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng: Tổ chuyên môn nhà trẻ, mẫu giáo bé  gồm 10 thành viên, tổ mẫu giáo nhỡ, lớn gồm 11 thành viên, tổ văn phòng gồm 06 thành viên (01 đồng chí kế toán, 01 đồng chí Văn thư, 02 đồng chí bảo vệ ). Mỗi tổ chuyên môn có 01 tổ trưởng, 01 tổ phó và các thành viên. Các tổ được thành lập theo quy định tại điều 14,15 Điều lệ trường mầm non số 04/VBHN-BGDĐT ban hành ngày 24/12/2015 [H1-1.4-03].
Các tổ chuyên môn đã xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm học dưới sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục. Kế hoạch được các thành viên trong tổ thảo luận và thống nhất, được hiệu trưởng nhà trường ký duyệt. Kế hoạch sát với thực tiễn, có tính thực thi cao; Tổ văn phòng giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường. Các tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả, sinh hoạt định kỳ 2 lần/tháng  theo quy định [H1-1.4-04].
Mức 2
Tổ chuyên môn đã đề xuất với nhà trường thực hiện 2 chuyên đề “phát triển vận động” và chuyên đề “giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục [H1-1.4-05]; [H1- 1.4-06].
 Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh [H1-1.4-04]; [H1-1.4-07].
Mức 3
Hai tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường, được cấp trên ghi nhận kết quả cao. Hai tổ chuyên môn đã thực hiện hiệu quả các chuyên đề  chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ tại nhà trường [H1-1.4-04].
Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn, thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [H1-1.4-07]; [H1-1.4-08].
2. Điểm mạnh
Tổ chức nhà trường có đủ cơ cấu theo Luật giáo dục và Điều lệ trường mầm  non. Ban giám hiệu có năng lực và trách nhiệm trong công tác quản lý hoạt động giáo dục. Các tổ chuyên môn đã xây dựng kế hoạch cụ thể, có tính khả thi. Ban giám hiệu đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chuyên môn tiến hành dự giờ, kiểm tra đánh giá hoạt động dạy và học cũng như các hoạt động khác của các thành viên trong nhà trường dưới nhiều hình thức khác nhau. Đội ngũ tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn, tổ văn phòng có tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình tham gia công tác, gương mẫu đi đầu trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
3. Điểm yếu: Nhà trường đang làm tờ trình xin bổ xung 1 đồng chí phó hiệu trưởng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng                
Giải pháp/công việc cần thực hiện Năng lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
- Tiếp tục tham mưu với các cấp Lãnh đạo để xin nguồn nhân lực quản lý
- Khẩn trương hoàn thiện các thủ  bổ xung 01 Phó Hiệu trưởng đủ với quy định để kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý theo quy định.
Ban giám hiệu.    
 
Tháng 3/2020
 
Tiếp tục cử CBQL đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ ngoại ngữ; không ngừng  tự học, tự bồi dưỡng tìm tòi nghiên cứu tài liệu học tập các mô hình quản lý tiên  tiến, đổi  mới  sáng  tạo trong quản lý. Ban giám hiệu. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ.  
Trong năm học
 
Duy trì cải tiến các hình thức đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn: Tăng cường quỹ thời gian trong các buổi sinh hoạt trao đổi thảo luận về: Đổi mới phương pháp giảng dạy, ƯDCNTT trong các hoạt động, thảo luận nội dung chương trình GDMN, phương pháp bồi dưỡng giáo viên mũi nhọn, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tổ chuyên môn. Kế hoạch sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn; Nội dung sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. Trong các năm học  
Linh hoạt trong việc bố trí sắp xếp thời gian hợp lý cho các tổ chuyên môn sinh hoạt đảm bảo 2 lần/ tháng  theo đúng quy định.   Tổ chuyên môn. Không    
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.5:  Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
Mức 1:
a) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
b) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày;
c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật
Mức 2:
Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi.
Mức 3:
Nhà trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà trường có 09 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo với tổng số 284 học sinh, có 02 nhóm trẻ  24->36 tháng tuổi và 07 lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi theo quy định tại Điều lệ trường mầm non: 02 lớp mẫu giáo lớn 5-6 tuổi, 02 lớp mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi, 03 lớp mẫu giáo bé 3-4 tuổi [H1-1.5-01].
100 % trẻ đến trường đều được học 2 buổi/ngày [H1-1.5-02].
Nhà trường không có trẻ khuyết tật hòa nhập [H1-1.5-01].
Mức 2:
Trường có tổng số 9 nhóm, lớp với 284 trẻ em [H1-1.5-01].
Trong đó cụ thể là:
Nhà trẻ  24-36 tháng tuổi 2 nhóm 64 học sinh,
Mẫu giáo 7 lớp 220 học sinh
          Mẫu giáo  3-4 tuổi: 68 trẻ em
          Mẫu giáo 4-5 tuổi: 67 trẻ em
          Mẫu giáo 5-6 tuổi: 85 trẻ em
Mức 3
Nhà trường có 9 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không vượt quá quy định [H1-1.5-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, số lượng trẻ trong một lớp không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi đúng theo Điều lệ trường mầm non. Các lớp được tổ chức học 2 buổi/ngày.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/công việc cần thực hiện Năng lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền vận động trẻ nhà trẻ ra lớp. Cán bộ, giáo viên. Phân công giáo viên điều tra phổ cập; phối hợp với các đoàn thể tuyên truyền cha mẹ đưa trẻ đến trường. Trong năm học  
Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tạo niềm tin cho các bậc phụ huynh yên tâm đưa trẻ đến trường. Cán bộ, giáo viên. Bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ; tăng cường thiết bị đồ dùng... Trong năm học  
Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tham mưu về cơ sở vật chất để mở thêm lớp trong năm học tiếp theo.  Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng  
Kế hoạch
Trong các năm tiếp theo  
         5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
  1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của điều 25 Điều lệ trường mầm non như: Hồ sơ quản lý trẻ em; hồ sơ quản lý nhân sự ( Phần mềm cơ sở giữu liệu Quốc gia) ; hồ sơ chỉ đạo nhiệm vụ năm học ; sổ theo dõi công văn đi, công văn đến; hồ sơ quản lý tài sản ( Phần mềm quản lý tài sản); hồ sơ quản lý tài chính ( Phần mềm quản lý tài chính); hồ sơ quản lý bán trú. Nhà trường lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật lưu trữ. [H1-1.5-01]; [H1-1.6-01]; [H1-1.6-02]; [H1-1.6-03]; [H1-1.6-04]; [H1-1.6-05];[H1-1.6-06].     
Hàng năm nhà trường đã lập dự toán, thực hiện thu chi đúng mục đích, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và theo quy định hiện hành [H1-1.6-07]; [H1-1.6-08]; [H1-1.6-09]; [H1-1.6-11].
Nhà trường đã quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích, phát huy hết giá trị sử dụng của tài sản có hiệu quả cao phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục [H1-1.6-07]; [H1-1.6-11]; [H1-1.6-14].
Mức 2
Trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường đã ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả bằng việc sử dụng, khai thác các phần mềm quản lý hành chính, tài chính, tài sản phần mềm MISA, cơ sở dữ liệu Quốc gia [H1-1.6-12]; [H1-1.6-13].
Theo kết luận của thanh tra, kiểm toán tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản trong 5 năm gần đây [H1-1.6-14].
Mức 3
Nhà trường xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương [H1-1.6-10].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định. Các loại hồ sơ, văn bản được lưu trữ đầy đủ, khoa học theo quy định của Luật lưu trữ. Hàng năm nhà trường đã lập dự toán, thực hiện thu đúng, chi đủ đúng mục đích và có hiệu quả; quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản hàng năm; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và theo quy định hiện hành. Trong công tác quản lý đã ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả qua việc sử dụng, khai thác các phần mềm quản lý hành chính, tài chính, tài sản. Trong 5 năm gần đây, nhà trường được đánh giá không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Xắp xếp thời gian cho cán bộ quản lý và nhân viên kế toán bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để  thực  hiện  tốt  việc  quản  lý, sử  dụng tài chính đảm bảo nguyên tắc. Cán bộ, nhân viên.  Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ Trong các năm học  
Tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền tới nhân dân, các đoàn thể, các bậc cha mẹ học sinh về công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tạo ra các  nguồn tài chính hợp pháp để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Kế hoạch tuyên truyền, bài tuyên truyền... Trong các năm học  
 
 
 
 
         5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
        Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên theo hàng năm trong đó đề ra các biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường [H1- 1.6-02].
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, phù hợp với năng lực của từng người, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường [H1-1.7-01].
100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường được đảm bảo các quyền lợi theo quy định của Điều lệ trường mầm non: Hàng năm nhà trường đã cung cấp đầy đủ tài liệu, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và các điều kiện  cho giáo viên để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ đạt kết quả tốt. Tạo điều kiện về thời gian, bố trí người dạy thay khi giáo viên ốm đau, thai sản… Động viên giáo viên tích cực tham gia các lớp học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của Pháp luật. Đảm bảo mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo như: Giáo viên được nghỉ khi ốm đau, sinh con, gia đình có việc hiếu, hỉ, thăm hỏi động viên kịp thời. Bảo vệ nhân phẩm và danh dự cho giáo viên. Đảm bảo chế độ ngày công lao động cho giáo viên đúng quy định. Từ đó tạo nên tâm lý thoải mái giúp giáo viên yên tâm công tác [H1-1.7-02]; [H1 -1.6-01].
Mức 2
Nhà trường có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường: Xây dựng quy chế chuyên môn, phân công nhiệm vụ hợp lý đối với mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường, có chế độ khen thưởng để khích lệ tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên [H1- 1.7-03].
 2. Điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả theo khả năng, năng lực của từng người; có các biện pháp phát huy được năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tại nhà trường.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/công việc cần thực hiện Năng lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục phát huy những mặt mạnh và sáng tạo trong việc đưa ra các giải pháp nhằm phát huy khả năng, năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tại nhà trường. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên Kế hoạch Trong các năm tiếp theo  
Tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt, trao đổi thảo luận  bồi dưỡng giúp đỡ chuyên môn cho giáo viên còn yếu và giáo viên mới tuyển dụng. 
 
 
Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Kế hoạch bồ dưỡng chuyên môn; Nội dung sinh hoạt chuyên môn. Trong các năm tiếp theo  
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2:
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
Căn cứ vào Chương trình giáo dục mầm non, các văn bản hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, tình hình của địa phương và nhà trường để xây dựng chương trình giáo dục nhà trường, chỉ đạo giáo viên căn cứ kế hoạch giáo dục nhà trường để xây kế hoạch giáo dục năm học, chủ đề/tháng, tuần, ngày phù hợp với thực tế của các nhóm, lớp. Có biện pháp tổ chức, có lịch trình thực hiện kế hoạch theo đúng chủ đề, đúng thời gian và tiến độ quy định, chú trọng đổi mới hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, Chính quyền về kế hoạch và các biện pháp cụ thể của nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục trong từng năm học [H1- 1.6-02].
          Kế hoạch giáo dục được tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả, đúng tiến độ [H1-1.6-02].
 Kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần của giáo viên được ban giám hiệu duyệt, rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời trước khi tổ chức thực hiện [H1-1.1-02]; [H1 - 1.8-01].
Mức 2
Hàng năm nhà trường đã đề ra được các biện pháp cụ thể, rõ ràng nhằm chỉ đạo nâng cao về chất lượng đội ngũ, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được các cấp đánh giá đạt hiệu quả cao, được tặng giấy khen của các cấp [H1-1.8-02]; [1.8-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng kế hoạch từ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đến các tổ khối và giáo viên. Kế hoạch bám sát chương trình giáo dục Mầm non của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành và các văn bản hướng dẫn của phòng giáo dục và đào tạo Thành phố Điện Biên Phủ phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường, chú trọng đổi mới hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra rà soát, đánh giá việc xây dựng kế hoạch và bổ sung điều chỉnh kịp thời cho giáo viên. Kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ được tổ chức thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả cao.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tuc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ giáo viên. Ban giám hiệu Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ. Trong các năm học  
Tiếp tục phát huy, duy trì tinh thần tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tăng cường tổ chức các buổi thảo luận sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, tham gia các lớp tập huấn chuyên môn của Phòng giáo dục tổ chức. Cán bộ, giáo viên Kế hoạch bồi dưỡng t.hường xuyên. Trong các năm học  
 
 
 
 
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.1. Mô tả hiện trạng:
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường đã nghiêm túc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường như: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến trong Hội nghị cán bộ công chức hàng năm khi xây dựng kế hoạch, các nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng lắng nghe và tiếp thu ý kiến của các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường, tổ chức chế độ hội họp theo quy định, công khai kế hoạch của nhà trường, kết quả đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, công khai tài chính; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đề ra các giải pháp thực hành tiết kiệm trong trường [H1-1.9-01].
Nhà trường làm tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nên trong những năm qua không có đơn thư, khiếu nại hay tố cáo, kiến nghị, phản ánh gì về nhà trường. Hàng năm, nhà trường thường có báo cáo gửi lên cấp trên việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở [H1-1.9-02]; [H1-1.9-03].
Hàng năm, nhà trường thường xây dựng báo cáo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở gửi về phòng GD&ĐT Thành phố Điện Biên Phủ [ H1-1.9-03].
Mức 2
 Nhà trường có các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch và mang tính hiệu quả [H1-1.9-04]; [H1-1.9-05].
2. Điểm mạnh
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến trong Hội nghị cán bộ công chức hàng năm khi xây dựng kế hoạch, các nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Nhà trường làm tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nên trong những năm qua không có đơn thư, khiếu nại hay tố cáo, kiến nghị, phản ánh gì về nhà trường. Hàng năm, nhà trường thường có báo cáo gửi lên cấp trên việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch và mang tính hiệu quả.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tăng cường đoàn kết nội bộ thông qua việc thực hiện tốt qui chế dân chủ trường học và quy chế chi tiêu nội bộ. Phát huy quyền dân chủ tham gia ý kiến để quy chế hoạt động của nhà trường thực hiện tốt hơn. Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Quy chế dân chủ; Hội nghị Cán bộ, công chức, viên chức. Trong các năm học  
Khuyến khích động viên CB,GV,NV phát huy quyền dân chủ,  tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng  vào các nội quy quy chế cũng như tất cả các hoạt động của nhà trường để cùng nhau cải tiến và thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ, xây dựng nhà trường ngày một tốt hơn. Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Hội nghị Cán bộ, công chức, viên chức. Trong các năm học  
 
 
 
 
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.10:  Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có bản cam kết đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường. Có bảo vệ trông coi 24/24h đảm bảo an toàn an ninh trật tự, có phương án đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có phương án đảm bảo an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích, có phương án an toàn phòng, chống cháy nổ, trang bị đầy đủ phương tiện phòng chống cháy nổ. Nhà trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ có bản cam kết liên ngành là cơ sở đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm [H1-1.10-01];[H1-1.10-02]; [H1-1.10-03]; [H1-1.10-04]; [H1-1.10-05]; [H1-1.10-06]; [H1-1.10-07].
Nhà trường có hòm thư góp ý và số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý các thông tin phản ánh của người dân tới nhà trường, đã đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và  trẻ trong trường [1.10-08].
Trong những năm qua tính đến thời điểm tự đánh giá không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường [H1-1.6-02].
Mức 2
Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường được tập huấn phổ biến, hướng dẫn các phương án: Đảm bảo an ninh trật tự; An toàn vệ sinh thực phẩm; An toàn phòng chống tai nạn, thương tích; An toàn phòng, chống cháy, nổ; An toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; Phòng, chống dịch bệnh; Phòng, chống các tệ nạn xã hội; Phòng, chống bạo lực trong nhà trường [H1-1.6-02].
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự qua kiểm tra nội bộ trường học và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả [H1-1.10-09].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng phương án cụ thể đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích; an toàn vệ sinh thực phẩm, xây dựng phương án phòng chống cháy nổ, xây dựng kế hoạch y tế học đường, kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích, dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Có hòm thư góp ý và đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý các thông tin phản ánh của người dân tới nhà trường, đã đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và  trẻ trong trường, không có tình trạng mất an toàn xảy ra. Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học, có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/công việc cần thực hiện Năng lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Ban giám hiệu nhà trường phối hợp chặt chẽ với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để thực hiện các phương án đảm bảo ANTT trong nhà trường. Tập thể nhà trường tiếp tục duy trì các biện pháp, các kế hoạch để đảm bảo ANTT trường học; thường xuyên kiểm tra đôn đốc giáo viên làm tốt công tác giáo dục trẻ. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên, bảo vệ Kế hoạch Trong các năm tiếp theo  
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
* Kết luận về Tiêu chuẩn 1:
Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo đúng quy định của Điều lệ Trường mầm non, đầy đủ đúng thành phần, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực tổ chức quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của nhà trường. Hội đồng trường và các tổ chuyên môn đã phát huy hiệu quả khi triển khai các hoạt động giáo dục. Nhà trường luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, chính quyền địa phương và các cấp quản lý giáo dục. Thực hiên tốt các phong trào thi đua do ngành giáo dục và địa phương phát động. Tỷ lệ huy động trẻ đạt chỉ tiêu kế hoạch; trẻ  đến lớp được phân nhóm, tách lớp theo độ tuổi, được nuôi bán trú và học 2 buổi/ngày, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chương trình của Bộ GD&ĐT. Xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, tháng, tuần triển khai thực hiện hiệu, công tác quản lý tài chính, tài sản của trường được thực hiện nghiêm túc và công khai theo đúng quy định hiện hành. An ninh trật tự nhà trường được giữ vững.
Tuy nhiên nhà trưởng còn thiếu 1 đồng chí phó hiệu trưởng
+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 10
+ Số tiêu chí đạt: 10
+ Số tiêu chí không đạt: 0
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Mở đầu:
Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề nghiệp, có tỉ lệ trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn cao. Chất lượng, năng lực đội ngũ từng bước được nâng lên đáp ứng với nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ theo Chương trình giáo dục Mầm non và yêu cầu đổi mới về giáo dục Mầm non trong giai đoạn hiện nay.
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng của nhà trường có nhiều năm công tác liên tục trong ngành giáo dục Mầm non, có trình độ đào tạo trên chuẩn, có năng lực quản lý và khả năng ứng dụng CNTT tốt trong quản lý và chỉ đạo chuyên môn. Hiệu trưởng   và 01 đồng chí phó hiệu trưởng chuyên môn đều có trình độ đại học, trình độ trung cấp lý luận chính trị và được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thường xuyên được bồi dưỡng và tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ. Hằng năm cán bộ quản lý, giáo viên được đánh giá xếp loại theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đạt ở mức khá trở lên. Đội ngũ giáo viên, nhân viên được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tế và thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng của nhà trường đều đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điều 16,17 Điều lệ trường mầm non (văn bản hợp nhất số: 04/VBHN-BGD ĐT ngày 24/12/2015 của Bộ giáo dục và đào tạo). Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đều tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non. Hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục trong ngành giáo dục Mầm non là 31 năm. Phó hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục trong ngành giáo dục Mầm non là 16 năm. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, có uy tín về chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khỏe và năng lực tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường [H2-2.1-01].
Hằng năm, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được phòng GD&ĐT thành phố Điện Biên Phủ đánh giá hiệu trưởng xếp loại Xuất sắc, đồng chí phó hiệu trưởng xếp loại khá trở lên và được tặng giấy khen của các cấp [H2-2.1-02].
Hằng năm Ban giám hiệu được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định như: Bồi dưỡng chính trị, chuyên môn hè, bồi dưỡng các chuyên đề các cấp và được tặng giấy khen [H2-2.1-03];[H1-1.1-02].
 Mức 2:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá đồng chí Hiệu trưởng  đều được đánh giá loại tốt và xuất sắc, đồng chí Phó hiệu trưởng được đánh giá xếp loại tốt [H2-2.1-02];
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có bằng trung cấp lý luận chính trị. Trong quá trình công tác ban giám hiệu luôn được sự tín nhiệm của tập thể giáo viên, nhân viên trong trường đánh giá tốt về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ, được lãnh đạo các cấp đánh giá cao và khen thưởng [H2-2.1-01].
Mức 3:
Trong 03 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá đồng chí Hiệu trưởng đều được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng mức xuất sắc và đồng chí phó hiệu trưởng đạt chuẩn phó hiệu trưởng ở mức tốt trở lên [H2-2.1-02].
2. Điểm mạnh
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng trong nhà trường đảm bảo các yêu cầu theo quy định về trình độ đào tạo, năm công tác theo quy định. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục, lý luận chính trị. Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường. Trong các năm liên tục Ban giám hiệu được đánh giá chuẩn hiệu trưởng, chuẩn phó hiệu trưởng đạt mức tốt và xuất sắc.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Trong năm 2019-2020 và các năm tiếp theo trên cơ sở kết quả tự đánh giá xếp loại của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kết quả đánh giá, phân loại của cơ quan, quản lý các cấp, Ban giám hiệu nhà trường tiếp tục tích cực bồi dưỡng  nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Cán bộ quản lý. Kế hoạch phấn đấu sau đánh giá chuẩn nghề nghiệp. Trong các năm học  
        5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
        Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Năm học 2019-2020 nhà trường 21 giáo viên, đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định [H1-1.7-02].
100%  giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn đạt 100% [H2-2.2-01]; [H1 -1.6-01].
Nhà trường có 100% giáo viên được đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đạt mức khá trở lên [H2-2.2-02].
Mức 2                     
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 100% giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo. Tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp [H2-2.2-01]; [H1 -1.6-01].                    
          Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên [H2-2.2-02].  
          Từ năm học 2015-2016 đến đầu năm học 2019-2020, nhà trường không có giáo viên bị kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H1-1.1-02].
Mức 3
          Nhà trường có 100% giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo [H2-2.2-01].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt [H2-2.2-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ số lượng giáo viên, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định. 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn. Hằng năm công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được triển khai và thực hiện nghiêm túc. Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2018-2019  nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá, trong đó có trên 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp /công việc thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Thường xuyên giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sư phạm cho giáo viên để đáp ứng yêu cầu về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non nâng tỷ lệ giáo viên đạt loại tốt, khá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Ban giám hiệu Kế hoạch Trong năm học này và các năm học tiếp theo  
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có 07 nhân viên, kể cả biên chế, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan Hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp. và hợp đồng ngắn hạn. Trong đó có 02 nhân viên bảo vệ, 01văn thư, (nhân viên y tế tăng cường từ trường tiểu học sang), 01 kế toán và 03 nhân viên nuôi dưỡng [H1-1.6-01].
Các đồng chí nhân viên trong nhà trường được hiệu trưởng phân công công việc rõ ràng, phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn và nhu cầu lao động của từng đồng chí [H1-1.7-01].
          Nhân viên trong nhà trường thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao, thực hiện đúng nội quy, quy chế chuyên môn, nghiệp vụ, làm tốt công tác quản lý tài chính, tài sản, công tác tổ chức nấu ăn cho trẻ, công tác chăm sóc sức khỏe và bảo quản tốt cơ sở vật chất trong nhà trường, hằng năm đều được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên [H2-2.3-01].
Mức 2
Nhà trường có đủ số nhân viên  theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ GDĐT và Bộ nội vụ, quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục Mầm non công lập [H1 -1.6-01]; [H1-1.7-01].
          Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2018-2019, 100% nhân viên trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, không có nhân viên bị kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H1-1.1-02];[H2-2.3-01].
Mức 3
Nhà trường có đội ngũ nhân viên có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm: Nhân viên kế toán có bằng tốt nghiệp trung cấp, nhân viên y tế có bằng tốt nghiệp trung cấp, nhân viên văn thư có bằng cao đẳng, hằng năm nhân viên bảo vệ và nhân nhân viên nấu ăn được tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ [H2-2.3-02].
 Hằng năm, các nhân viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí được phân công như y tế phụ trách công tác bán trú hàng năm được bồi dưỡng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, nhân viên bảo vệ được bồi dưỡng về nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy [H1-1.1-02]; [H2-2.3-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ nhân viên, kể cả biên chế, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 và hợp đồng ngắn hạn theo quy định. Nhân viên trong nhà trường được phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực làm việc thực tế của mỗi cá nhân. 100% nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong 05 liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có nhân viên bị kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp /công việc thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kết hợp với việc tự học tự bồi dưỡng để nhân viên có đủ năng lực cần thiết thực hiện nhiệm vụ được giao trong các năm học tiếp theo. Ban giám hiệu Kế hoạch Trong năm học này và các năm học tiếp theo  
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
Nhà trường có  01 Hiệu trưởng và 01 Phó hiệu trưởng, có trình độ chuyên môn trên chuẩn, đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý Giáo dục, lý luận chính trị, nhiệt tình, tâm huyết, có lối sống lành mạnh, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí, luôn được đồng nghiệp tín nhiệm, Phụ huynh học sinh và nhân dân địa phương tin tưởng, hàng năm được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ. Kết quả đánh giá Chuẩn hiệu trưởng Xuất sắc và phó hiệu trưởng các năm học đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục mầm non, 100% đạt trình độ trên chuẩn, có năng lực sư phạm, nhiệt tình tâm huyết. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mâm non loại khá trở lên 100%. Không có giáo viên đánh giá xếp loại yếu kém. Có số lượng nhân viên đủ theo quy định, được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và vị trí việc làm, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không có giáo viên, nhân viên vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 3/3
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường là yếu tố quan trọng để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. Nếu cơ sở vật chất đảm bảo thì chất giảng dạy và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ sẽ được nâng cao. Chính vì lẽ đó mà trong những năm qua, trường mầm non Noong Bua luôn quan tâm đến việc tu sửa, xây dựng cơ sở vật chất tạo cảnh quan môi trường, mua sắm trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhà trường có đủ diện tích đất sử dụng với khuôn viên riêng biệt, có hàng rào bao quanh. Các công trình được xây dựng kiên cố. Hệ thống sân vườn được quy hoạch và thiết kế phù hợp, có cây xanh, bồn hoa, cây cảnh, sân chơi đều được láng xi măng sạch sẽ và có đồ chơi ngoài trời. Nhà trường có số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm lớp theo độ tuổi, đủ các phòng sinh hoạt chung đảm bảo diện tích và yêu cầu về thiết kế, xây dựng với trang thiết bị đồng bộ. Có hệ thống đèn, quạt được trang bị đầy đủ ở các phòng, nhóm lớp. Các phòng chức năng, bếp ăn và khối phòng hành chính quản trị có đủ diện tích và trang thiết bị, phương tiện làm việc phù hợp với mỗi loại phòng. Các lớp có đầy đủ thiết bị, đồ dùng đồ chơi và các thiết bị khác phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng. Nhà trường có phòng vệ sinh cho trẻ và khu vệ sinh cho giáo viên đảm bảo thuận tiện, không ô nhiễm môi trường; có hệ thống thoát nước và hệ thống nước sạch đảm bảo nguồn nước sạch cho cô và trẻ uống và sinh hoạt.
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn
Mức 1:
a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;
c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi - cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.
Mức 2:
a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định;
b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của nhóm, lớp; có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp; có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;
c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có rào chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).
Mức 3:
Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường có tổng diện tích đất 4600m2/282 học sinh bình quân 16,3 m2/trẻ, đủ so với quy định. Các công trình của nhà trường đều được xây dựng bán kiên cố [H3-3.1-01].
Trường có cổng, biển tên trường đúng quy định; có tường rào xây kiên cố, khuôn viên trường đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn với trẻ [H1-3.1-02].
Nhà trường có sân chơi rộng rãi 3337m2, hiên chơi, hành lang của nhóm lớp, sân chơi chung, trên sân chơi được trồng cây xanh bố trí phù hợp với khuôn viên, điều kiện của nhà trường và đảm bảo an toàn và tất cả trẻ đều được sử dụng [H1-3.1-03].
Mức 2:
Nhà trường có diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn (cây xanh, sân chơi, bãi tập) đảm bảo theo quy định [H3-3.1-03].
Khuôn viên trường đều có tường bao ngăn cách với bên ngoài, có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa có vườn rau, vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc và tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm, khám phá, học tập [H3-3.1-04]; [H3-3.1-05].
Tất cả khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định tại Thông tư 32/2012/TT-BGDĐT ngày 14/9/2012 của Bộ GD & ĐT về việc ban hành danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non, có hàng rào chắn an toàn [H3-3.1-06];
Mức 3:
Trường có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành và hằng năm có bổ sung các thiết bị đồ chơi ngoài phù hợp với thực tế của nhà trường, đảm bảo an toàn cho trẻ [H3-3.1-05]; [H3-3.1-06].
2. Điểm mạnh
Trường có đủ diện tích đất sử dụng theo quy định; các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố. Trường có tên biển trường đúng quy cách, có hệ thống tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi, hiên chơi và hành lang cho các nhóm lớp. Khuôn viên trường có trồng nhiều cây xanh, được chăm sóc và cắt tỉa thường xuyên. Có vườn cây của bé cho trẻ học tập và trải nghiệm. Có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động. Có đủ các thiết bị, đồ chơi ngoài trời theo quy định.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục phát huy những điểm mạnh và tiếp tục trồng thêm cây ăn quả theo khu vực quy hoạch. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Kinh phí
Cây các loại.
Năm 2019-2020  
Thường xuyên bảo dưỡng, tu sửa, sơn lại các đồ chơi mô hình vui chơi ngoài trời. Tăng cường vệ sinh đảm bảo môi trường luôn sạch sẽ thoáng mát, thường xuyên chăm sóc, bảo vệ cây cối xanh tốt cắt tỉa tạo cảnh quan môi trường . Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Kế hoạch sửa chữa, bổ sung đồ dùng thiết bị; Kế hoạch xây dựng cảnh quan môi trường. Trong các năm học  
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập.
Mức 1:
a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi;
b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Mức 2:
a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;
b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.
Mức 3:
Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trường có 09 phòng dành cho các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong đó 02 phòng cho lứa tuổi 24-36 tháng, 07 phòng cho lớp mẫu giáo [H3-3.2-01]; [H3-3.1-01]. 
Có 09 phòng sinh hoạt chung làm nơi ăn, ngủ, chơi, học cho trẻ, các phòng học được lát gạch men chống trơn, các phòng học có đủ bàn ghế cho cô và trẻ, có tranh ảnh, hoa, cây cảnh được trang trí đẹp, phù hợp với trẻ, 01 phòng giáo dục nghệ thuật đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [H3-3.2-02]; [H3-3.2-03].
 Các nhóm lớp có hệ thống bóng điện đủ ánh sáng, 04 quạt điện/phòng học đảm bảo cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học đầy đủ cho các nhóm, lớp [H3 -3.2-02].
Mức 2
Phòng ngủ chung với phòng sinh hoạt chung, đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông (có đủ đồ dùng phục vụ trẻ ngủ như: Phản, chiếu, chăn, gối... ), phòng giáo dục nghệ thuật đảm bảo theo quy định [H3-3.1-01].
Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đầy đủ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng [H3 -3.2-02]; [H3-3.2-03].
Mức 3
Nhà trường có phòng riêng cho trẻ làm quen tin học, âm nhạc [H3-3.2-02]; [H3-3.2-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có phòng sinh hoạt chung dùng làm nơi ăn, ngủ, chơi, học cho trẻ, các phòng có đủ diện tích bình quân/trẻ theo quy định (734/284 = 2.6m2/trẻ), nền nhà được lát gạch hoa sạch sẽ, có đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có đủ bàn ghế và các thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm lớp được bố trí phù hợp đảm bảo an toàn.
Nhà trường có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng tin học, khu phát triển vận động đảm bảo diện tích và có đủ trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục phát triển thẩm mỹ và thể chất cho trẻ.
Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải phát huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu Nhân lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí ( Uớc tính
Tiếp tục tham mưu, làm tốt hơn nữa công tác xây dựng và bảo quản cơ sở vật chất hiện có Hiệu trưởng. Tham mưu lập tờ trình đề nghị Năm học: 2019-2020 10.000.000
 
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị
Mức 1:
a) Có các loại phòng theo quy định;
b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng;
c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
Mức 2:
a) Đảm bảo diện tích theo quy định;
b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi.
Mức 3:
Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có các khối phòng hành chính - quản trị theo quy định tại  khoản e, mục 5, điều 27 Điều lệ Trường mầm non: Văn phòng trường; phòng hiệu trưởng; phòng phó hiệu trưởng; phòng hành chính - quản trị; phòng y tế; phòng bảo vệ; phòng dành cho nhân viên [H3-3.3-01].
Văn phòng trường có đầy đủ bàn ghế họp, trang thiết bị cho cán bộ, giáo viên, nhân viên họp và tổ chức các hoạt động khác; phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có tủ, bàn làm việc, máy tính, bàn ghế tiếp khách và các phương tiện làm việc; phòng y tế có giường bệnh, tủ thuốc; phòng hành chính - quản trị; phòng bảo vệ; phòng dành cho nhân viên có đủ đồ dùng, thiết bị đảm bảo theo yêu cầu [H3-3.2-02].
Khu để xe của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bố trí hợp lý an toàn [H3-3.3-03].
Mức 2
Văn phòng trường có diện tích 45m2, Phòng hiệu trưởng có diện tích 25.3m2, 02 phòng phó hiệu trưởng diện tích 14.2m2, phòng hành chính quản trị diện tích 14.2m2, phòng y tế có diện tích 17m2,  phòng bảo vệ có diện tích 12m2, phòng nhân viên có diện tích 20.5m2 các phòng đảm bảo diện tích theo quy định [H3-3.1-01].
Khu để xe của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi [H3-3.3-03].
Mức 3
 Có đủ các phòng, đảm tiêu theo tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non [H3-3.2-03].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đầy đủ khối phòng hành chính quản trị theo quy định gồm: Văn phòng nhà trường, phòng Hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng Y tế, phòng bảo vệ, phòng nhân viên, phòng hành chính quản trị. Các phòng đều đảm bảo diện tích, có đầy đủ các thiết bị, phương tiện làm việc, biểu bảng phù hợp với mỗi loại phòng; có khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo diện tích.
3. Điểm yếu: không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải phát huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu Nhân lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí  Uớc tính
Tiếp tục phát huy những điểm mạnh của nhà trường và có kế hoạch bổ sung tu sửa (vôi ve hành lang, lát nền hành lang, sửa các nhà vệ sinh, hệ thống điện, nước các lớp học) Hiệu trưởng. Lập tờ trình Năm học: 2019-2020 20.000.000
 
 
 
Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền huy động sự ủng hộ của hội cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể, cộng đồng xã hội trên địa bàn để xây dựng tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đep thân thiện. Cán bộ quản lý Tuyên truyền Trong các năm học 5.000.000
 
 
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn
Mức 1
a) Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
b) Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
Mức 2
Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
Mức 3
Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có bếp ăn được xây dựng kiên cố diện tích đảm bảo [H3-3.4-01].
Nhà trường có kho chứa thực phẩm được phân chia thành khu vực để đảm bảo theo quy định an toàn vệ sinh thực phẩm [H3-3.4-02].
Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn 24/24h hàng ngày của trẻ [H3-3.4-03].
Mức 2
Có đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú tại trường như: nồi cơm điện, bát, thìa inox, đĩa, chạn đựng đồ dùng, dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn hàng ngày, có nguồn nước sạch đảm bảo cho sinh hoạt hằng ngày. Nhà bếp có đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy, rác thải được phân loại và xử lý thu gom đến nơi tập trung theo quy định và đảm bảo hợp vệ sinh [H3-3.4-01]; [H3-3.4-02].
Mức 3
Bếp ăn được xây dựng thông thoáng, đủ ảnh sáng, tường, trần nhà, sàn nhà nhẵn, bằng phẳng, có đủ các phương tiện phục vụ cho việc làm vệ sinh và khử trùng. Dụng cụ chứa thức ăn và sử dụng để ăn uống được làm bằng nhôm, inox dễ làm vệ sinh, không ô nhiễm, yếu tố độc hại, có phương tiện bảo quản thực phẩm, có hệ thống cung cấp nước sạch và chỗ rửa tay với xà phòng; có phương tiện phân loại, thu gom, vận chuyển rác, thực phẩm, thức ăn thừa; thùng đựng rác có nắp đậy đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường Mầm non Quy định tại khoản 1, 2 Mục VI phần II của Quy chuẩn QCVN 07:2010/BYT [H3-3.4-01]; H3-3.1-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có bếp ăn, nhà ăn được xây dựng kiên cố và hoạt động theo quy trình một chiều, có kho để dự trữ thực phẩm được phân chia theo từng khu vực. Nhà bếp có đủ diện tích theo quy định, thông thoáng, đủ ánh sáng, có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn, đủ dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn bán trú tại trường, có đủ đồ dùng để làm vệ sinh và khử trùng. Có đủ nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày. Hệ thống xử lý rác thải, nước thải hợp vệ sinh. Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường Mầm non.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải phát huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu Nhân lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí ( Uớc tính
Tiếp tục phát huy những điểm mạnh, huy động kinh phí từ mọi nguồn để mua sắm, bổ sung, tu sửa trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp. BGH Lập tờ trình đề nghị Năm học: 2019-2020 5.000.000
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Mức 1
a) Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
  1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
          Nhà trường có đủ, đồ dùng, đồ chơi, các thiết bị đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em theo quy định tại văn bản hợp nhất số 01/NBHN-BGDĐT ngày 23/03/2015 về ban hành danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non [H3-3.1-02];[H3-3.5-01.
          Hằng năm nhà trường chỉ đạo các nhóm lớp tự làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi để phục vụ học tập và vui chơi cho trẻ dưới nhiều hình thức: Chấm đồ dùng đồ chơi theo từng chủ đề, tổ chức Hội thi phụ huynh cùng làm đồ dùng đồ chơi. Các đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục quy định bảo đảm tính giáo dục, bền đẹp, an toàn, kích thước phù hợp với trẻ [H3-3.5-04].
          Các thiết bị của nhà trường hằng năm được kiểm kê, định kỳ vào đầu năm và cuối năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra các thiết bị đồ dùng để sửa chữa, bổ sung nâng cấp đáp ứng với nhu cầu tổ chức hoạt động CS-GD trẻ tại các điểm trường, nhóm, lớp [H3-3.2-03].
Mức 2
100% máy tính trong nhà trường được kết nối Internet, Wifi phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học [H3-3.1-02].
          Nhà trường có đủ các thiết bị dạy học theo quy định tại Điều lệ Trường mầm non, tính đến thời điểm đánh giá số bộ thiết bị là 9 bộ/9 nhóm lớp. Trong đó khối MG 5 tuổi có 02 bộ; khối MG 4 tuổi: 02 bộ; khối MG 3 tuổi: 03 bộ; khối nhà trẻ: 02 bộ [H3-3.1-02].
Hằng năm nhà trường được cấp bổ sung các thiết bị dạy học theo quy định tại văn bản hợp nhất số 01/NBHN-BGDĐT ngày 23/03/2015 về ban hành danh mục đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non. Chỉ đạo các nhóm lớp làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các hoạt động giáo dục,  phù hợp và an toàn cho trẻ [H3-3.5-01]; [H3-3.2-03].
Mức 3
Đồ dùng đồ chơi tại các điểm trường, các nhóm, lớp được giáo viên sử dụng và bảo quản tốt thiết bị đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục, được khai thác và đưa vào sử dụng thường xuyên có hiệu quả trong các hoạt động giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ [H1-1.6-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các điểm trường, nhóm, lớp theo quy định. Hằng năm nhà trường tổ chức làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi để phục vụ học tập và vui chơi cho trẻ dưới nhiều hình thức. Các đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục quy định bảo đảm tính giáo dục, bền đẹp, an toàn, kích thước phù hợp với trẻ. 100% các máy tính được kết nối Internet, Wifi phục vụ cho hoạt động quản lý và các hoạt động giáo dục.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Khuyến khích, động viên phụ huynh đóng góp nguyên vật việu phế thải cùng chung tay với giáo viên làm  nhiều  ĐDĐC sáng tạo đưa vào hoạt động phong phú. Giáo viên, phụ huynh Phụ huynh ủng hộ kinh phí, hiện vật. Trong các năm học  
Kiểm tra thường xuyên việc bảo quản thiết bị đồ chơi phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên. Ban giám hiệu, giáo viên Kế hoạch kiểm tra nội bộ. Trong các năm học  
            5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ khuyết tật;
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường. 
Mức 2
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trường có 02 khu vệ sinh khép kín cho cán bộ, giáo viên và nhân viên và 10 khu vệ sinh khép kín cho trẻ được xây dựng kiên cố, dành riêng cho trẻ trai và trẻ gái, sử dụng thuận tiên, không bị ô nhiễm môi trường. [H3-3.2-03]; [H3-3.6-01].
Trường có nguồn nước sạch, sử dụng nước máy, có téc và bể để chứa nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường;  trường có hệ thống rãnh thoát nước  đảm bảo hợp vệ sinh môi trường [H3-3.6-02]; [H3-3.6-03].
Nhà trường có hệ thống thu gom rác thải và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường, thùng đựng rác có nắp đậy, được thu gom hàng ngày và vận chuyển đến nơi xử lý tập trung [H3-3.6-02]; [H3-3.6-03].
Mức 2
Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được xây dựng thuận tiện, phù hợp với cảnh quan và theo quy định, dễ quan sát. Phòng vệ sinh trẻ có các thiết bị như vòi nước rửa tay, chỗ đi tiểu và bệ xí cho trẻ trai và trẻ gái, vòi tắm. Khu vệ sinh cho giáo viên, nhân viên có khu vệ sinh riêng cho nam và nữ [H3-3.2-03]; [H3-3.6-01].
Nhà trường có hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định [H3-3.6-02]; [H3-3.6-03].
2. Điểm mạnh  
Nhà trường có công trình vệ sinh khép kín cho cán bộ, giáo viên, nhân viên dành riêng cho nam và nữ, được xây dựng thuận tiện, phù hợp, trang thiết bị và đồ dùng đầy đủ. Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh, rác thải được thu gom hàng ngày và chứa trong thùng có nắp đậy, được vận chuyển và xử lý tập trung.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
  
Giải phát huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu Nhân lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí ( Uớc tính
Phát huy những điểm mạnh, tăng cường công tác tu sửa hệ thống cấp thoát nước, thu gom và sử lý rác thải Phòng giáo dục và Đào tạo Thành phố, Hiệu trưởng. Tham mưu lập tờ trình đề nghị Năm học: 2019-2020 5.000.000.
         5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 3:
Nhà trường có các công trình được xây dựng kiên cố, có diện tích khuôn viên và các công trình đảm bảo theo quy định. Diện tích bình quân tối thiểu trên trẻ, diện tích sân vườn, diện tích sân chơi đảm bảo, được quy hoạch, thiết kế phù hợp giúp trẻ khám phá, học tập.
Các nhóm lớp học và các khối phòng hành chính quản trị bảo đảm đủ diện tích và được bố trí sắp xếp phù hợp, có đầy đủ đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho từng khối lớp và thiết bị đồ dùng đồ chơi tự làm đảm bảo bền đẹp.
Bếp ăn được xây dựng theo quy trình một chiều với đầy đủ các đồ dùng nhà bếp, có kho lưu trữ thực phẩm, có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn hàng ngày và có bản cam kết chứng nhận đủ điều kiện VSATTP.
Khu vệ sinh cho giáo viên, trẻ được xây dựng đảm bảo diện tích, đủ các thiết bị, phương tiện vệ sinh, thuận tiện cho việc sử dụng. Có nguồn nước sạch đảm bảo vệ sinh, có hệ thống thu gom, xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh. Hằng năm nhà trường có kiểm kê, bảo quản và sử dụng có hiệu quả các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có. Có kế hoạch tu sửa và bổ xung các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi kịp thời đảm bảo hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường.
- Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 6 tiêu chí
+ Số tiêu chí đạt yêu cầu: 6
+ Số tiêu chí không đạt: 0
4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu:
Thực hiện chủ trương: “Sự nghiệp giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội”, nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội, từng bước tranh thủ được sự quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của cộng đồng.      
Trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, các nhóm/lớp có Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhóm/lớp được hoạt động theo đúng quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng kế hoạch hoạt động theo năm học và thực hiện đúng tiến độ. Ban đại diện cha mẹ trẻ em phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; Hỗ trợ trường trong việc hướng dẫn, tuyên truyền các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Chủ động trong công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng cơ sở vâ chất, cảnh quan trường lớp xanh - sạch - đẹp và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn tuyệt đối cho trẻ thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
Mức 1
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.
Mức 3
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
  1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Ban đại diện cha mẹ học sinh của các nhóm/ lớp được thành lập trong các cuộc họp phụ huynh đầu năm học theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ Ban đại diện CMHS [H4-4.1-01].
Hằng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch hoạt động và báo cáo tổng kết hoạt động vào cuối mỗi năm học. Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp cùng nhà trường xây dựng phong trào của từng lớp, của nhà trường góp phần giữ vững các tiêu chí của đơn vị trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I, trường Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn [H4-4.1- 02]; [H4-4.1-03].
 Hằng năm Ban đại diện CMHS triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch. Các nội dung đã được thảo luận, thống nhất trong các cuộc họp của Ban đại diện CMHS của trường, nhóm / lớp có hiệu quả cao [H4-4.1-01]; [H4-4.1-02];[H4-4.1-04].
Mức 2
Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; Ban đại diện cha mẹ học sinh có các biện pháp phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc - giáo dục trẻ đạt hiệu quả như tuyên truyền tới các bậc phụ huynh cho con đi học đúng giờ, đi học đều không nghỉ học. Mặc áo mát về mùa hè, áo ấm về mùa đông, ... Đóng góp, hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ em [H4-4.1-05]; [H4 - 4.1-06].
Mức 3
Ban đại diện cha mẹ trẻ em phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh như: Đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ đến trường, đạt chuẩn phổ cập trẻ em 5 tuổi, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hỗ trợ cơ sở vật chất xây dựng cảnh quang trường lớp, quét sơn, sửa đồ chơi ngoài trời. Tổng kinh phí vận động tài trợ từ năm 2016 đến năm 2020 được 253.267.000đ [H4-4.1-05]; [H1-1.1-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, các lớp có Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp. Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, lớp hoạt động theo đúng quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh và nhà trường luôn có sự phối kết hợp chặt chẽ trong công tác chăm sóc - giáo dục trẻ. Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường có các biện pháp và hình thức phong phú trong việc tuyên truyền, hướng dẫn, trao đổi với cha mẹ trẻ kiến thức nuôi dạy con theo khoa học tại gia đình, giáo viên phụ trách nhóm lớp thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình của trẻ ở trường với cha mẹ trẻ.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Để cải tiến chất lượng của tiêu chí này, nhà trường tập trung thực hiện những công việc như sau:
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh nhiệt tình tham gia vào công việc chung, hỗ trợ kinh phí hoạt động  và làm tốt những mục tiêu mà Ban đại diện cha mẹ trẻ đề ra. Ban giám hiệu.
Giáo viên
Kế hoạch tuyên truyền phối hợp với cha mẹ học sinh. Trong các năm học  
Chọn cử những thành viên có tinh thần trách nhiệm và  khả năng giao tiếp để tuyên truyền vận động tới cộng đồng về công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non tham gia Ban đại diện CMHS. Điều chỉnh quy chế hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ hàng năm cho phù hợp. Ban giám hiệu.
Giáo viên
Không Trong các năm học  
 
 
 
 
Nhà trường thông báo kế hoạch và lựa chọn thời gian hợp lý khi tổ chức các buổi họp để CMHS có mặt đầy đủ; Xây dựng kế hoạch để GV chủ nhiệm phối kết hợp với Ban đại diện CMHS nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh và các hoạt động giáo dục của nhà trường. Ban giám hiệu.
Giáo viên
Kế hoạch họp cha mẹ học sinh. Trong các năm học  
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
Mức 1
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.
Mức 3
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
  1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trong các năm học, nhà trường đã tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường, các giải pháp huy động tối đa số lượng trẻ trong độ mầm non trên địa bàn ra lớp hàng năm: Đối với mẫu giáo đạt 100% trở lên. Đối với trẻ nhà trẻ 45 %. 100% đối với trẻ 5 tuổi. Tham mưu chỉ đạo nhân dân các tổ dân phố, phối kết hợp với nhà trường xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan trường lớp [H1-1.1-01]; [H4-4.2-01]; [H1-1.1- 02].
Nhà trường tuyên truyền cho nhân dân trên địa bàn biết về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng bằng nhiều hình thức như qua các cuộc họp phụ huynh ở lớp, ở trường, qua tuyên truyền trên loa phát thanh ở trường giờ đón trả trẻ. Thống nhất với phụ huynh các khoản thu xã hội hóa trong năm học [H4-4.2-01]; [4.2.02]; [H4-4.2-03].
Nhà trường đã phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương, mà nòng cốt là cha mẹ trẻ để huy động các nguồn lực về kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất. [4.2-02].
Mức 2
Nhà trường đã tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường từng bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển [H1-1.1-01].
Nhà trường phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, Ban đại diện CMHS tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch năm học, phù hợp với truyền thống của địa phương [H4-4.2-03].
Mức 3
Ban đại diện cha mẹ học sinh tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể ở địa phương, phụ huynh học sinh để xây dựng xây dựng nhà trường có đời sống văn hóa, xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ; [H4-4.2-04].
  1. Điểm mạnh
Nhà trường đã tích cực tham mưu với chính quyền địa phương có chính sách để huy động trẻ ra lớp ngày một tăng cao, xây dựng và nâng cao các điều kiện về cơ sở vật chất trường lớp đáp ứng với yêu cầu chăm sóc – giáo dục trẻ. Làm tốt công tác phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương và các lực lượng xã hội huy động các nguồn lực đóng góp kinh phí, công lao động, vật liệu để xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng cảnh quan trường lớp xanh - sạch - đẹp, an toàn cho trẻ, xây dựng nhà trường có đời sống văn hóa tốt.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Để cải tiến chất lượng của tiêu chí này, nhà trường tập trung thực hiện những công việc như sau:
 
 
Giải pháp/ công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí/ Ngày công
        BGH nhà trường tiếp tục chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chăm lo đến giáo dục mầm non. Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với các lực lượng xã hội trong và ngoài địa bàn, huy động thêm nhiều nguồn lực đóng góp XHH giáo dục để xây dựng trường ngày một xanh - sạch - đẹp, lành mạnh, an toàn cho trẻ, duy trì và giữ vững các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia mức độ II. Ban giám hiệu, giáo viên. Có biện pháp tích cực thúc đẩy hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp đi vào chiều sâu mang lại hiệu quả thiết thực hơn.
 
Thực hiện trong năm học 2019-2020 và những năm học tiếp theo.  
 
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn 4:
Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, các lớp có Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Trường có nhiều biện pháp và hình thức tuyên truyền phong phú về công tác chăm sóc - giáo dục trẻ. Làm tốt công tác tham mưu với cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non. Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, huy động được các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong và ngoài địa bàn thị trấn tham gia đóng góp các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh cho trẻ.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 2/2
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
Mở đầu:
 Nhà trường tổ chức thực hiện, phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo kế hoạch phù hợp quy định về chuyên môn và điều kiện thực tế của nhà trường. Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường. Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm. Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế ở trường, lớp. Tất cả các hoạt động được tổ chức trong trường mầm non đều hướng tới mục tiêu cốt lõi nhất là nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Xác định mục tiêu quan trọng đó nên trong những năm qua công tác chăm sóc, giáo dục trẻ luôn được nhà trường quan tâm, chú trọng. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ngày một nâng cao, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ngày một giảm. Chất lượng giáo dục trẻ có nhiều chuyển biến tích cực, đa số trẻ có sự phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - kỹ năng xã hội và thẩm mỹ theo mục tiêu của Chương trình giáo dục mầm non. Tỷ lệ trẻ chuyên cần của nhà trường đạt ở mức cao, đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5 tuổi, hàng năm có 100% số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Mức 1
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;
c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
Mức 2
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.
Mức 3
a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương;
b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non theo Thông tư 28/2016/TT-BGD ĐT ngày 30/12 /2016 của Bộ giáo dục đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2019 của Bộ trưởng Bộ giáo dục Đào tạo đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế của địa phương và nhu cầu hứng thú của trẻ [H5-5.1-01];[5.1-02].
Căn cứ chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành, dựa trên điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương và đặc điểm của các độ tuổi nhà trường đã cùng với các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học ở các độ tuổi. Năm học 2019 - 2020 nhà trường xây dựng Chương trình giáo dục nhà trường đúng theo sự chỉ đạo của Phòng giáo dục và đào tạo Thành phố Điện Biên Phủ, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường [H5- 5.1-01]; [5.1-02]; [H5- 5.1-03].
Định kỳ nhà trường tổ chức rà soát đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên, chất lượng học sinh để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời, phù hợp [H1-1.1-02]; [H5- 5.1-04].
Mức 2
Nhà trường đã căn cứ vào kế hoạch giáo dục đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình ở các độ tuổi theo các chủ đề. 100% số lớp thực hiện tốt nội dung chương trình. Trẻ có các kỹ năng hoạt động tốt, tích cực tham gia các hoạt động khám phá, trải nghiệm sáng tạo [H5-5.1-01]; [5.1-02].
 Trên Chương trình khung của Bộ giáo dục Đào tạo, nhà trường đã dựa vào điều kiện thực tế của địa phương và các đặc điểm của độ tuổi để phát triển thành bộ kế hoạch giáo dục đảm bảo tính kế thừa và phát triển nhằm nâng cao tính tư duy, sáng tạo của trẻ, giúp trẻ có các hoạt động thực sự lấy trẻ làm trung tâm. Các mục tiêu lựa chọn phù hợp với đặc điểm của trẻ. Lồng ghép các hoạt động lễ hội phù hợp với văn hoá truyền thống: Tết trung thu, Tết Nguyên đán, ngày 20/10, ngày 20/11 [H5-5.1-01]; [5.1-02]; [H5- 5.1-03].  
Mức 3
Nhà trường đã tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch xây dựng dựa vào điều kiện thực tế của địa phương và đặc điểm của các độ tuổi, phù hợp với văn hoá dân tộc, tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường. [H5-5.1-01]; [5.1-02].
Vào tháng 5 hàng năm nhà trường tiến hành tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và có kế hoạch điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ cho năm học tiếp theo [H5-5.1-04]; [H1-1.1-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch và đảm bảo chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và nhu cầu hứng thú của trẻ nhà trường phát triển chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp theo quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, phù hợp với  nhu cầu và khả năng nhận thức của trẻ. Định kỳ nhà trường tổ chức rà soát đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên, chất lượng học sinh để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời, phù hợp 
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Để cải tiến chất lượng của tiêu chí này, nhà trườngtập trung thực hiện những công việc cụ thể sau:
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non thông qua việc rà soát và điều chỉnh kế hoạch thực hiện. Cán bộ quản lý Bồi dưỡng chuyên môn Cán bộ quản lý, giáo viên.
 
Trong các năm học  
Bồi dưỡng giáo viên cao tuổi hạn chế về chuyên môn bằng việc tích cực dự giờ, trao đổi để giáo viên tổ chức các hoạt động cho trẻ hiệu quả hơn Cán bộ quản lý
 
Kế hoạch dự giờ, sinh hoạt chuyên môn. Trong các năm học  
Hướng dẫn giáo viên bố trí lại các các góc hoạt động trong lớp tạo cơ hôi cho trẻ trải nghiệm đạt hiệu quả. Cán bộ quản lý Kế hoạch, nội dung sinh hoạt chuyên môn. Trong các năm học  
         5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Mức 1
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường;
b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 2
Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 3
Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường thực hiện linh hoạt các phương pháp giáo dục đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ em mầm non và điều kiện thực tế nhà trường. Giáo viên đã tổ chức thực hiện linh hoạt các phương pháp giáo dục trẻ như: Phương pháp lấy trẻ làm trung tâm, phương pháp dạy học tích cực, phương pháp quan sát - đàm thoại, giảng giải, động viên - khuyến khích, tình cảm - khích lệ, nêu gương, đánh giá... nhằm kích thích trẻ tham gia vào các hoạt động và tổ chức hoạt động linh hoạt mang lại hiệu quả; Phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục thực sự lấy trẻ làm trung tâm, phù hợp đặc điểm phát triển của độ tuổi và với điều kiện của nhà trường  [H5-5.1-01];[5.1-02].
Nhà trường tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm, thực hành, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ qua các khu chợ xuân, khu vận động, chăm sóc góc thiên nhiên của bé, tham gia hoạt động tập làm người lớn qua hoạt động góc hàng ngày [H4-4.2-03]; [H5-5.2-01]; [H5- 5.2-02].
          Nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với điều kiện của trẻ. Giáo viên tổ chức môi trường trong và ngoài lớp phù hợp với nhu cầu và khả năng của trẻ kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “Chơi mà học, học mà chơi” như tổ chức “Ngày hội đến trường của bé, ngày 20/11, Hội thi Bé khoẻ bé ngoan, tết trung thu. Tuỳ vào mục đích và nội dung giáo dục mà giáo viên lựa chọn vị trí không gian hoạt động khác nhau. Các hoạt động có thể tổ chức theo nhóm, tập thể hay cá nhân nhằm kích thích sự  hứng thú của trẻ và mang lại hiệu quả thiết thực [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02]; [5.2-03].
          Mức 2
Từ môi trường hoạt động đã được thiết kế nhà trường đã chỉ đạo khối mẫu giáo thường xuyên tổ chức các hoạt động tạo cho trẻ được thực hành, trải nghiệm. Ngoài các giờ hoạt động ngoài trời, nhà trường còn tổ chức cho trẻ các buổi trải nghiệm thông qua các ngày hội ngày lễ: Ngày tết trung thu, tết nguyên đán, Ngày 8/3. Tại khu vực góc thiên nhiên trẻ được tập làm bác nông dân xới đất, gieo hạt hay cùng nhau trải nghiệm với nước. [H5-5.2-02].
Mức 3
          Tổ chức môi trường trong và ngoài lớp phù hợp với nhu cầu và khả năng của trẻ. Ở các lớp mỗi góc chơi đều được thiết kế theo hướng mở, trẻ có thể tháo lắp dễ dàng như góc làm quen với chữ cái của khối 5 tuổi, góc khám phá khoa học. Các nguyên vật liệu mở được sắp xếp dễ thấy, dễ lấy, giúp trẻ hứng thú trong hoạt động vui chơi học tập. ở các góc chơi trẻ có nhiều cơ hội vui chơi trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02]; [5.2-03].
          2. Điểm mạnh
Nhà trường tổ chức cho giáo viên thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động lễ hội, cho trẻ được hoạt động, thực hành trải nghiệm bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với trẻ và điều kiện thực tế như tổ chức “Ngày hội đến trường của bé, ngày 20/11, Hội thi Bé khoẻ bé ngoan, tết trung thu.... Đa số giáo viên đã linh hoạt sử dụng các phương pháp, các hình thức phong phú giúp trẻ khắc sâu kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
- Nhà trường tiếp tục xây dựng và chỉ đạo giáo viên, mỗi giáo viên cần sử dụng linh hoạt các phương pháp nhằm kích thích trẻ tham gia vào các hoạt động và tổ chức hoạt động linh hoạt mang lại hiệu quả; Phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục thực sự lấy trẻ làm trung tâm, phù hợp đặc điểm phát triển của độ tuổi và với điều kiện của nhà trường.
- Nhà trường tiếp tục xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động lễ hội, cho trẻ được hoạt động, thực hành trải nghiệm qua các khu chợ quê, khu vận động, chăm sóc góc thiên nhiên của bé
- Nhà trường tiếp tục tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “Lấy trẻ làm trung tâm” 
- Bồi dưỡng, tư vấn cho một số giáo viên trong việc xây dựng môi trường, tổ chức cho trẻ vui chơi trải nghiệm để đạt kết quả cao
- Tích cực dạy trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, tich cực  tham gia vào các hoạt động trong ngày, tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, tìm tòi, trải nghiệm ở mọi lúc mọi nơi.
Ban giám hiệu- Tổ trưởng chuyên môn- Giáo viên. Phụ thuộc vào điều kiện thực tế tại nhà trường và kế hoạch giáo dục của nhà trường, Kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ. Trong  năm học và các năm học tiếp theo Tự túc
        
          5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
Mức 1
a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 2
a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ;
b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định;
 c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 3
Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
  1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường phối hợp với trạm y tế phường Noong Bua  tổ chức khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/ năm, trạm y tế phường Noong Bua tổ chức tiêm phòng và uống vitamin A, tẩy giun… đảm bảo sức khỏe cho trẻ. Nhà trường tuyên truyền, hướng dẫn cho cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiến thức nuôi con theo khoa học giúp phát triển thể chất và tinh thần của trẻ [H5-5.3-01] ;[5.3-02].
100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Hàng năm tỷ lệ trẻ có sự phát triển ở kênh bình thường đạt từ 95% trở lên. Có biện pháp chăm sóc cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi ở các lớp [H5-5.3-03].
100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được theo dõi, can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, hàng tháng cân đo trẻ suy dinh dưỡng để điều chỉnh chế độ ăn cho trẻ. Hàng năm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm học từ 2-3% [H5-5.3-04]; [H4- 4.1- 06].
Mức 2
Vào đầu năm học nhà trường đã tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ và người giám hộ về nội dung chăm sóc sức khoẻ, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ kết hợp với họp triển khai công tác năm học. Tư vấn về vệ sinh phòng bệnh theo mùa, không đưa trẻ đến trường khi trẻ ốm và bị bệnh truyền nhiễm. Tuyên truyền về khẩu phần thực đơn và định lượng của trẻ theo quy định tại chương trình giáo dục mầm non. Phối hợp công tác đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ. [H1-1.1-02].
100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Hàng năm tỷ lệ trẻ có sự phát triển ở kênh bình thường đạt từ  97% trở lên. Kết quả theo dõi sự phát triển quý 2 năm học 2019-2020 của trẻ: Cân nặng: cân nặng bình thường: 276/284 đạt 97,2 %, suy dinh dưỡng độ 1: 7/284 trẻ chiếm 2,5 %; Cân nặng cao hơn tuổi: 1/284 chiếm 0,3%. Chiều cao: Chiều cao bình thường: 275/284 đạt 96,8 %, thấp còi độ 1: 9/284 trẻ chiếm 3,2 %. Có biện pháp chăm sóc cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi ở các lớp. Chế độ ăn hàng ngày của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối 4 nhóm thực phẩm, tỷ lệ calo đạt từ 850-960 Kcalo, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định. Giáo viên đã quan tâm chăm sóc trẻ, động viên trẻ ăn hết xuất, chú ý tới trẻ mới ốm dậy [H5-5.3-03]; [H5-5.3-04].
Thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo chương trình Giáo dục mầm non. Tính khẩu phần ăn để cân đối lượng thực phẩm hàng ngày cho trẻ đảm bảo tỷ lệ giữa các chất giúp trẻ suy dinh dưỡng được phục hồi và hạn chế tốc độ tăng cân. Với những trẻ thừa cân béo phì cho trẻ tập thêm các bài tập vận động giúp phát triển khoẻ mạnh và hạn chế tăng cân. Xây dựng kế hoạch phục hồi dinh dưỡng cho trẻ bị suy dinh dưỡng và hạn chế tốc độ tăng cân, đảm bảo sức khoẻ cho trẻ béo phì [H5-5.3-04].
Mức 3
100% trẻ được cân đo và khám sức khoẻ đinh kỳ. Hàng năm: Cân nặng: Kênh bình thường: chiếm 95% trở lên, suy dinh dưỡng nhẹ cân chiếm dưới 5%. Chiều cao: Kênh bình thường: chiếm 95% trở lên, suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm dưới 5% [H5-5.3-03]; [H5-5.3-04].
          2. Điểm mạnh
Nhà trường phối hợp với trạm y tế phường Noong Bua tổ chức khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/ năm. Trạm y tế phường Noong Bua còn tổ chức các đợt tiêm phòng và uống vitamin A, tẩy giun … đảm bảo sức khỏe cho trẻ. Nhà trường tuyên truyền, hướng dẫn cho cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiến thức nuôi con theo khoa học giúp phát triển thể chất và tinh thần của trẻ. 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Chế độ ăn hàng ngày của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối. Giáo viên đã quan tâm, động viên trẻ ăn hết xuất; 100% trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học. Có 95% trở lên trẻ em khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
  3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
- Nhà trường tiếp tục kết hợp với y tế phường Noong bua khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ.
- Nhà trường kết hợp cùng với giáo viên trong việc chăm sóc cho trẻ và tuyên truyền tới cha mẹ trẻ về chế độ ăn và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ tại gia đình.
Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ. Nhân viên y tế của nhà trường. Dựa vào số trẻ suy dinh dưỡng và dựa vào điều kiện của nhà trường. Trong năm học  
Ban giám hiệu  nhà trường có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tổ dinh dưỡng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, duyệt hồ sơ sổ sách nuôi ăn hàng tháng. Ban giám hiệu Kế hoạch kiểm tra nội bộ. Hàng tháng  
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
          Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
Mức 1
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
Mức 2
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.
Mức 3
a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%;
b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường và giáo viên đã làm tốt công tác tuyên tuyền tới chính quyền địa phương, vận động phụ huynh cho trẻ đi học đều, chuyên cần; hằng năm tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt 95%, trẻ ở các độ tuổi khác đạt 90% [H1-1.8-01].
Hằng năm nhà trường có 100% số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non [H5-5.4-01].
Năm học 2019-2020 nhà trường không có trẻ khuyết tật được hòa nhập [H1 - 1.5-01].
Mức 2
Tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt cao. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến trường đạt 100%. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi đến trường là đạt trên 90% [H1-1.8-01];
Hàng năm tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình đạt 100% [H5-5.4-01].
Năm học 2019-2020 nhà trường không có trẻ khuyết tật được hòa nhập [H1 - 1.5-01].
Mức 3
Hàng năm tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình đạt 100% [H5-5.4-01].
Năm học 2019-2020 nhà trường không có trẻ khuyết tật được hòa nhập [H1-1.5-01]
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ, thu hút tỷ lệ trẻ đến trường cao, tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt trên 95%, trẻ ở các độ tuổi khác đạt trên 90%, 100% số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
          3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
- Nhà trường và giáo viên tại các lớp làm tốt công tác tuyên truyền phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của giáo dục mầm non để phụ huynh quan tâm đưa trẻ đến trường đúng đô tuổi, không cho trẻ nghỉ tự do để đảm bảo tỷ lệ chuyên cần. Ban giám hiệu nhà trường và giáo viên Dựa vào số lượng học sinh tại trường Thực hiện trong năm học Tự túc
           5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn  5
Nhà trường đã xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch, phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp với quy định về chuyên môn và điều kiện nhà trường. Tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục và phù hợp với khả năng hứng thú của trẻ. Tổ chức tốt các hoạt động khám phá, trải nghiệm, tham gia lễ hội, hát dân ca, ca dao, đồng dao…Có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng CS - GD trẻ, do đó kết quả chăm sóc - giáo dục trẻ của nhà trường từng bước được nâng lên đạt ở mức cao: Tỷ lệ trẻ phát triển ở kênh bình thường về cân nặng, chiều cao hàng năm trên 95%, trẻ béo phì dưới 0,3%. Đa số trẻ đi học chuyên cần, tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học chuyên cần đạt ở mức cao trên 95%, Hàng năm có 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 4/4
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
Với sự cố gắng nỗ lực không ngừng vươn lên, cùng với sự đoàn kết thống nhất của hội đồng sư phạm, trong những năm qua trường mầm non Noong Bua đã đạt được nhiều thành tích trong công tác chăm sóc giáo dục và các hoạt động phong trào được các cấp, các ngành đánh giá cao, tạo được uy tín và niềm tin đối với các bậc phụ huynh học sinh trong toàn trường.
Tất cả các phòng học và phòng chức năng của trường được xây dựng kiên cố đáp ứng được nhu cầu học tập, vui chơi của trẻ.
Cán bộ quản lý, giáo viên đang được trẻ hóa, nhiệt tình tâm huyết nêu cao tinh thần trách nhiệm, luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức, không học tập nâng cao trình độ chuyên môn và ứng dụng công nghệ thông tin giúp đẩy mạnh chất lượng chăm sóc giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay.
Đổi mới sáng tạo trong công tác quản lý: Chỉ đạo sát sao, nghiêm túc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nội quy, quy chế chuyên môn.
Căn cứ vào những điểm mạnh theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, trường mầm non Noong Bua tự đánh giá đạt:
- Mức 1:
          + Số lượng tiêu chí đạt 25/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100 %;
          + Số lượng tiêu chí không đạt 0/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0 %;
- Mức 2:
          + Số lượng tiêu chí đạt 25/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100 %;
          + Số lượng tiêu chí không đạt 0/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ:0%;
- Mức 3:
          + Số lượng tiêu chí đạt 19/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ 100 %;
          + Số lượng tiêu chí không đạt 0/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0 %;
- Mức đánh giá của trường: Mức 3;
- Trường mầm non Noong Bua đề nghị đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 3 và đạt chuẩn quốc gia Mức độ 2.
Trên đây là báo cáo tự đánh giá về công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại thời điểm tháng 12 năm 2019 của trường Mầm non Noong Bua Thành Phố Điện Biên phủ, tỉnh Điện Biên. Trường Mầm non Noong Bua kính mong đoàn kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia về khảo sát, đánh giá xác định mức độ và đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên công nhận Trường Mầm non Noong Bua đạt các tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3, trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2./.                
  Điện biên Phủ,  ngày 14  tháng 2 năm 2020
  HIỆU TRƯỞNG
 
         Nguyễn Thị Lý              
 
 
 
 
 
 
 
 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
TRƯỜNG MẦM NON NOONG BUA
 
 
 
  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
ĐIỆN BIÊN PHỦ - NĂM 2020
 
 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
TRƯỜNG MẦM NON NOONG BUA
 
 
 
 
 
 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
 
 
 
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN HỘI DỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
 
TT Họ và tên Chức danh, chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1 Nguyễn Thị Lý Hiệu trưởng - BT chi bộ Chủ tịch HĐ  
2 Phan Thị Minh Nguyệt PHT- Chủ tịch CĐ Phó chủ tịch HĐ  
3 Nguyễn Thị Phương Giáo viên-TT tổ MG Nhỡ,Lớn Thư ký HĐ  
4 Lương Hồng Châu GV - TT tổ Nhà Trẻ, MG Bé Ủy viên hội đồng  
5 Nguyễn Thị Hồng Nguyên TT tổ hành chính - NV KT Ủy viên hội đồng  
6 Lê Thị Duyên Giáo viên - Bí thư chi đoàn Ủy viên hội đồng  
7 Phạm Thị Dịu Giáo viên Ủy viên hội đồng  
8 Nguyễn Quỳnh Hương Giáo viên Ủy viên hội đồng  
9 Hoàng Thị Hồng Giáo viên Ủy viên hội đồng  
10 Hoàng Thị Dung Giáo viên Ủy viên hội đồng  
 
 
 
ĐIỆN BIÊN PHỦ - 2020
MỤC LỤC
            NỘI DUNG Trang
Mục lục 2
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 4
Phần I. CƠ SỞ SỮ LIỆU 5
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 9
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 9
B. TỰ ĐÁNH GIÁ 11
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3 11
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 11
Mở đầu 11
Tiêu chí 1.1 Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường 12
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác. 14
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường 15
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng 18
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo 20
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản 21
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên 24
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục 25
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 26
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học 28
Kết luận về Tiêu chuẩn 1 30
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 31
Mở đầu 31
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 32
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên 33
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên 36
Kết luận về Tiêu chuẩn 2 36
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 37
Mở đầu 37
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn 37
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập 39
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị 41
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn 42
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi 43
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước 45
Kết luận về Tiêu chuẩn 3 46
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 47
Mở đầu 47
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ 44
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường 49
Kết luận về Tiêu chuẩn 4 51
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ 52
Mở đầu 52
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non 52
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. 54
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ 57
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục 60
Kết luận về Tiêu chuẩn 5 61
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG 61
Phần IV. PHỤ LỤC  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đánh giá
(Đánh dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)
1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3
Tiêu chuẩn,
tiêu chí
Kết quả
Không đạt Đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tiêu chuẩn 1        
Tiêu chí 1.1   x x x
Tiêu chí 1.2   x x x
Tiêu chí 1.3   x x x
Tiêu chí 1.4   x x x
Tiêu chí 1.5   x x x
Tiêu chí 1.6   x x x
Tiêu chí 1.7   x x x
Tiêu chí 1.8   x x x
Tiêu chí 1.9   x x x
Tiêu chí 1.10   x x x
Tiêu chuẩn 2        
Tiêu chí 2.1   x x x
Tiêu chí 2.2   x x x
Tiêu chí 2.3   x x x
Tiêu chuẩn 3        
Tiêu chí 3.1   x x x
Tiêu chí 3.2   x x x
Tiêu chí 3.3   x x x
Tiêu chí 3.4   x x x
Tiêu chí 3.5   x x x
Tiêu chí 3.6   x x x
Tiêu chuẩn 4        
Tiêu chí 4.1   x x x
Tiêu chí 4.2   x x x
Tiêu chuẩn 5        
Tiêu chí 5.1   x x x
Tiêu chí 5.2   x x x
Tiêu chí 5.3   x x x
Tiêu chí 5.4   x x x
Kết quả: Đạt Mức 3
2. Kết luận: Trường đạt Mức 3
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường mầm non Noong Bua.
Tên trước đây (nếu có):
Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Điện Biên Phủ
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương Điện Biên   Họ và tên
hiệu trưởng
Nguyễn Thị Lý
Huyện/quận/thị xã/thành phố Thành phố Điện Biên Phủ   Điện thoại 0345.326.696
Xã/phường/thị trấn Phường  Noong Bua   Fax  
Đạt CQG Mức độ 2   Website mnnoongbua.pgdtpdienbenphu.edu.vn
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập) QĐ số 569/1998/QĐ-UB ngày 26/8/1998   Số điểm trường Không
Công lập x   Loại hình khác Không
Tư thục Không   Thuộc vùng khó khăn Không
Dân lập Không   Thuộc vùng đặc biệt khó khăn Không
Trường liên kết với nước ngoài Không      
1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số nhóm, lớp Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 Năm học 2018-2019 Năm học 2019-2020
Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi 2 2 2 2 2
Số lớp mẫu giáo
3 - 4 tuổi
3 3 3 3 3
Số lớp mẫu giáo
4 - 5 tuổi
2 2 2 2 2
Số lớp mẫu giáo  5 - 6 tuổi 2 2 2 2 2
Cộng 9 9 9 9 9
 
2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
 
TT Số liệu Năm học 2015 -2016 Năm học 2016 -2017 Năm học 2017 -2018 Năm học 2018 -2019 Năm học 2019 -2020 Ghi chú
I Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo 9 9 9 9 9  
1 Phòng kiên cố 9 9 9 9 9  
2 Phòng  bán kiên cố 0 0 0 0 0  
3 Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
II Khối phòng phục vụ học tập 2 2 2 2 2  
1 Phòng kiên cố 2 2 2 2 2  
2 Phòng  bán kiên cố 0 0 0 0 0  
3 Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
III Khối phòng hành chính quản trị 8 8 8 8 8  
1 Phòng kiên cố 8 8 8 8 8  
2 Phòng  bán kiên cố 0 0 0 0 0  
3 Phòng  tạm 0 0 0 0 0  
IV Khối phòng tổ chức ăn 0 0 0 0 0  
1 Bếp ăn 1 1 1 1 1  
2              
...              
V Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có) 0 0 0 0 0  
  Cộng 20 20 20 20 20  
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm TĐG
  Tổng số Nữ Dân tộc Trình độ đào tạo Ghi chú
Chưa đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn
Hiệu trưởng 1 1 0 0 0 1  
Phó hiệu trưởng 1 1 0 0 0 1  
Giáo viên 21 21 4 0 0 21  
Nhân viên 4 2 0 2 0 2  
Cộng 27 25 4 2 0 25  
b) Số liệu của 5 năm gần đây
TT Số liệu Năm học 2015 -2016 Năm học 2016 -2017 Năm học 2017 -2018 Năm học 2018 -2019 Năm học 2019 -2020
1 Tổng số giáo viên 19 18 18 20 21
2 Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với nhóm trẻ) 12,8 17,7 19,0 17.5 12,8
3 Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú) 0 0 0 0 0
 
 
4
Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo có trẻ em bán trú) 16,0 17,0 19,1 15,4 13,75
5 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên (nếu có) 6 5 5 4 7
6 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có) 1 3 3 1 1
... Các số liệu khác (nếu có)          
 
4. Trẻ em
TT Số liệu Năm học 2015 -2016 Năm học 2016 -2017 Năm học 2017 -2018 Năm học 2018 –
   2019
Năm học 2019 -2020 Ghi chú
1 Tổng số trẻ em 289 310 343 316 284  
- Nữ 134 156 162 152 130  
- Dân tộc thiểu số 59 70 69 64 74  
2 Đối tượng chính sách 65 72 60 51 53  
3 Khuyết tật 0 0 0 0 0  
4 Tuyển mới 50 62 50 62 64  
5 Học 2 buổi/ngày 289 310 343 316 284  
6 Bán trú 289 310 343 316 284  
7 Tỷ lệ trẻ em/lớp 32,1 34,4 38,1 35,1 31,4  
  Các số liệu khác (nếu có) 0 0 0 0 0  
8 Tỷ lệ trẻ em/nhóm 32,1 34,4 38,1 35,1 32  
  - Trẻ em từ 03 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0  
- Trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 0 0  
- Trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi 50 62 50 62 64  
- Trẻ em từ 3-4 tuổi 81 84 90 79 68  
- Trẻ em từ 4-5 tuổi 70 88 83 84 67  
- Trẻ em từ 5-6 tuổi 74 67 94 83 85  
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của nhà trường
Trường Mầm non Noong Bua được thành lập theo quyết định số 569/1998/QĐ-UB ngày 26/8/1998 của ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ( nay là tỉnh Điện Biên). Nhà trường đóng trên địa bàn tổ dân phố 5 phường Noong Bua thành phố Điện Biên Phủ. Trường có tổng diện tích là 4.600m2, trong đó diện tích phòng học là 734m2, diện tích sân chơi là 3.337m2. Gồm 9 phòng học và 2 phòng chức năng cùng với hệ thống trang thiết bị đại đáp ứng cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Năm học 2019-2020 nhà trường có tổng số 284 học sinh trong đó học sinh dân tộc là 74 trẻ, trong đó:
+ Nhà trẻ: 02 nhóm với 64 trẻ;
+ Mẫu giáo: 07 lớp với 220 trẻ;
+ Lớp mẫu giáo 5 tuổi: 02 lớp với 85 trẻ;
Trường có 27 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó: Ban giám hiệu: 02; giáo viên: 21; nhân viên: 04. 100% giáo viên của nhà trường có trình độ đào tạo trên chuẩn đạt 100%, tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp 90,5%. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên của trường nhiệt tình, năng động, sáng tạo, tâm huyết với nghề nghiệp, có tinh thần tự lực, tự cường khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng với yêu cầu đổi mới và nhiệm vụ giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.  
Cơ sở, vật chất của nhà trường có tổng số 20 phòng: Kiên cố 20; 1 sân chơi có đủ các loại đồ chơi ngoài trời theo danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, diện tích sân chơi 3337m2/284 học sinh đạt 11,75m2/trẻ, sân được lát nền, láng si măng đảm bảo yêu cầu vui chơi của trẻ. Có bồn hoa, cây cảnh, cây bóng mát, cây ăn quả được cắt tỉa và chăm sóc thường xuyên, thường xuyên, đảm bảo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện. Tạo cơ hội cho trẻ học tập và trải nghiệm.
Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện là vấn đề mà nhà trường đặc biệt quan tâm. Từ khi thành lập tới nay nhà trường luôn chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện các mặt thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp một của chương trình Giáo dục mầm non theo hướng đổi mới. Trẻ đến trường ngoan, lễ phép, mạnh dạn trong giao tiếp, tích cực tham gia vào các hoạt động, trẻ có nề nếp tốt trong việc thực hiện các hoạt động như học tập, vui chơi, vệ sinh, lao động... Nhà trường đã tổ chức cho 100% số trẻ ăn bán trú tại trường, học 2 buổi/ngày và chăm sóc - giáo dục theo chương trình Giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày một nâng lên năm sau cao hơn năm trước, nhà trường tổ chức nuôi dưỡng trẻ một cách khoa học, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng ngày trẻ được ăn đầy đủ chất dinh dưỡng đảm bảo cho trẻ vui chơi, học tập và phát triển. Được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng và khám sức khỏe định kỳ, hàng năm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 2,5%. Nhà trường thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chính sách, chế độ cho trẻ theo quy định hiện hành, đặc biệt là chế độ hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 3-5 tuổi, chế độ hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh chính sách, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Vì vậy nhà trường luôn được các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, nhân dân, học sinh tin tưởng, yêu quý và là địa chỉ tin cậy của phụ huynh.
Trong những năm qua, tập thể cô và trò nhà trường luôn cố gắng khắc phục mọi khó khăn, quyết tâm giữ vững, nâng cao các điều kiện, tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 và trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2. Sau 21 năm thành lập và đi vào hoạt động, trường Mầm non Noong Bua đã có những bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt: Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc cấp tỉnh được ủy ban nhân dân Tỉnh Điện Biên tặng Bằng khen.
Ngày 09/07/2016 nhà trường được sở giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên đánh giá là trường duy trì đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2.
Năm học 2015 - 2016. Nhà trường được ủy ban nhân dân thành phố tặng giấy khen và công nhận tập thể lao động tiên tiến.
Năm học 2016 - 2017. Nhà trường được ủy ban nhân dân thành phố tặng giấy khen và công nhận tập thể lao động tiên tiến. Công đoàn giáo dục thành phố tặng giấy khen. Đoàn thanh niên được Thành đoàn Thành Phố Điện Biên Phủ tặng giấy khen.
Năm học 2017 - 2018. Nhà trường được ủy ban nhân dân Tỉnh Điện Biên công nhận tập thể lao động xuất sắc khen, ủy ban nhân dân thành phố tặng giấy khen và công nhận tập thể lao động tiên tiến.
Năm học 2018 - 2019. Nhà trường được ủy ban nhân dân Tỉnh Điện Biên công nhận tập thể lao động xuất sắc khen, ủy ban nhân dân thành phố tặng giấy khen và công nhận tập thể lao động tiên tiến.
Công tác phát triển Đảng của nhà trường luôn được quan tâm đẩy mạnh, cả chi bộ với 14 đảng viên chính thức luôn có ý thức, trách nhiệm cao, gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động của nhà trường. Trong những năm qua, nhiều năm liền Chi bộ nhà trường luôn đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh, được Đảng bộ phường tặng giấy khen.
        2. Mục đích tự đánh giá
Mục đích, lý do tự đánh giá của nhà trường là nhằm giúp nhà trường xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ, đồng thời thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng, chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá
 Trường mầm non Noong Bua đã tiến hành tự đánh giá theo quy trình:
1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.
2. Lập kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
7. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
Hội đồng tự đánh giá của nhà trường tiến hành theo phương pháp phổ biến quy trình tự đánh giá và yêu cầu các bộ phận, cá nhân của nhà trường phối hợp thực hiện:
Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập thông tin, minh chứng; rà soát các hoạt động giáo dục, đối chiếu, so sánh kết quả tự đánh giá với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; đánh giá mức độ nhà trường đạt được theo từng chỉ báo của tiêu chí.
Viết báo cáo tự đánh giá; tổ chức thực hiện việc duy trì cơ sở dữ liệu về chất lượng giáo dục gồm các thông tin chung, kết quả về điều tra thực trạng và các vấn đề khác nhằm hỗ trợ việc duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
Yêu cầu cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng phát huy các điểm mạnh, khắc phục điểm yếu đã đề ra trong báo cáo tự đánh giá.
Hội đồng tự đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi đến thống nhất; mọi quyết định có giá trị khi ít nhất 2/3 số thành viên trong Hội đồng tự đánh giá nhất trí.
Công cụ đánh giá là Bộ tiêu chí gồm 5 Tiêu chuẩn, 25 tiêu chí theo Thông tư số 19/2018/QĐ-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:             
Trường Mầm non Noong Bua đã xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường theo giai đoạn, có các giải pháp để giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường cụ thể, rõ ràng theo từng thời điểm, giai đoạn. Nhà trường có cơ cấu, tổ chức bộ máy theo đúng quy định của Điều lệ trường mầm non, có các hội đồng: Hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm, hội đồng chấm thi bé khỏe bé ngoan, hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Các hội đồng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định và có hiệu quả. Có các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Tổ chuyên môn đã kế hoạch thực hiện chuyên đề của từng tháng, có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng thực hiện tốt mọi nhiệm vụ theo quy định tại điều lệ trường mầm non; Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi. Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Có các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và cố  biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Mức 1:
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3:
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.
  1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn từ năm 2015 - 2020 phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường [H1-1.1-01].
 Xây dựng kế hoạch  chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo như phát triển đội ngũ, số lượng học sinh, cơ sở vật chất trang thiết bị, nguồn lực tài chính  được Phòng GD&ĐT Thành phố Điện Biên Phủ phê duyệt [H1-1.1-01].
   Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn từ năm 2015- 2020 được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường để toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường nắm bắt và được thể hiện trong báo cáo tổng kết tổng kết năm học [H1-1.1-02]; [H1-1.1-03].
 Mức 2
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn từ năm 2015 - 2020, giao nhiệm vụ cho các thành viên có trách nhiệm chỉ đạo và phối hợp giải quyết những công việc liên quan đến thực hiện phương hướng, chiến lược; giám sát, kiểm tra và đánh giá hiệu quả việc thực hiện mục tiêu phát triển theo kế hoạch đề ra [H1-1.1-01].
Mức 3
 Hội đồng nhà trường đã rà soát, đánh giá kết quả việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường theo từng năm học từ đó kịp thời  rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung để kế hoạch đạt được các  mục tiêu phát triển trong cả giai đoạn [H1-1.1-03].
2. Điểm mạnh
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường định hướng cho sự xây dựng và phát triển Giáo dục của nhà trường đúng hướng trong giai đoạn từ năm 2015 - 2020, xác định được những mục tiêu cụ thể, các biện pháp dài hạn trong cả giai đoạn giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý kế hoạch hàng hàng tháng, hàng năm đã xây dựng. Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, CMHS và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường bằng hình thức công khai tại nhà trường.  Ban chỉ đạo thực hiện tốt việc giám sát hiện chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, có sự bổ sung điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tích cực tham mưu với cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
 
Hiệu trưởng  Kế hoạch tham mưu; Tờ trình. Trong các năm học  
Thường xuyên chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu giáo dục mầm  non. Cán bộ, giáo viên, nhân viên Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Trong các năm học  
         5. Tự đánh giá:  Đạt: Mức 3
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.
  1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có cơ cấu, tổ chức bộ máy được thành lập theo đúng quy định của Điều lệ trường mầm non, có các hội đồng: Hội đồng trường hội đồng thi đua khen thưởng hội đồng chấm sáng kiến, hội đồng chấm thi bé khỏe bé ngoan hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp trường [H1-1.2-01]; [H1-1.2-02]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-04]; [H1-1.2-05];
Các hội đồng hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định. Hội đồng trường chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động, kế hoạch đầu tư của nhà trường theo từng giai đoạn, từng năm học; quyết nghị về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường, giám sát các hoạt động của nhà trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục [H1-1.2-06]; [H1-1.2-07]; [H1-1.2-08];
Hoạt động của các hội đồng được định kỳ rà soát, đánh giá [H1-1.2-09];
Mức 2
Các hội đồng như: Hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng chấm sáng kiến, hội đồng chấm thi bé khỏe bé ngoan, hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp trường hoạt động có hiệu quả,  góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em của nhà trường [H1-1.2-09];
2. Điểm mạnh
 Nhà trường có Hội đồng trường và các hội đồng khác như Hội đồng thi đua - khen thưởng, Hội đồng chấm đề tài sáng kiến, Hội đồng chấm thi bé khỏe bé ngoan và Hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp trường được thành lập theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định và hoạt động có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường đáp ứng nhu cầu của việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng      
Giải pháp/công việc cần thực hiện Năng lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục duy trì, kiện toàn cơ cấu tổ chức hội đồng trường và các hội đồng khác trong năm học 2019- 2020 và trong các năm học tiếp theo để bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao. Hiệu trưởng, CT hội  đồng trường, Phó Hiệu trưởng Kế hoạch Trong năm học 2019-2020 và các năm học tiếp theo  
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường.
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có  tổ chức Công đoàn với 27 đoàn viên, Ban chấp hành công đoàn gồm 03 thành viên do đồng chí Phan Thị Minh Nguyệt làm Chủ tịch công đoàn, đồng chí Nguyễn Thị Phương là phó chủ tịch, trưởng ban nữ công và 25 đoàn viên (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên) được thành lập theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản  Hồ Chí Minh với 10 đoàn viên, Ban chấp hành chi đoàn gồm 02 thành viên do đồng chí Lê Thị Duyên làm Bí thư chi đoàn [H1-1.3-03]; [H1-1.3-04].
Các đoàn thể, tổ chức khác hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non [H1-1.3-02];[H1-1.3-06].
Các tổ chức đoàn thể đã đóng góp rất tích cực và hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường. [H1-1.3-06]; [H1-1.3-07].
Mức 2
Nhà trường có Chi bộ độc lập gồm 14 đảng viên do đồng chí Nguyễn Thị Lý - Hiệu trưởng làm Bí thư chi bộ. Chi bộ lãnh đạo nhà trường hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, Pháp luật và Điều lệ của Đảng [H1-1.3-01]; [H1-1.3-02].
Các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường: Công đoàn và chi đoàn thanh niên thường xuyên phối hợp với nhà trường trong việc đổi mới phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin tổ chức các ngày hội, ngày lễ, các hội thi của trường  [H1-1.3-07]; [H1-1.3-08].
Mức 3
Trong 5 năm liền Chi bộ từ năm 2015 đến nay có 5 năm Chi bộ đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng ủy phường Noong Bua tặng giấy khen [H1-1.3-05].  
Hàng năm, các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng như: Phát động phong trào ủng hộ quỹ: Cựu Giáo chức; Quỹ đền ơn đáp nghĩa; quỹ bảo trợ trẻ em, Quỹ vì người nghèo quỹ mái ấm chiến sỹ , quỹ khuyến học và quỹ tình thương - phong trào, hằng năm có tham gia hiến máu tình nguyện [H1-1.3-07]; [H1-1.3-08].
2. Điểm mạnh
         Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng bộ phường Noong Bua, Chi bộ nhà trường liên tục đạt danh hiệu “Chi bộ trong sạch vững mạnh”. Công đoàn, chi đoàn trường đều hoạt động tích cực và hiệu quả, là lực lượng nòng cốt, luôn gương mẫu trong các hoạt động, đặc biệt là công tác chuyên môn và phong trào văn hóa, văn nghệ, hội thi, hội giảng, đặc biệt là phong trào hiến máu nhân đạo, mái ấm tình thương.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tích cực bồi dưỡng quần chúng ưu tú để phát triển số lượng đảng viên. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của chi bộ đối với các đoàn thể.
Chú trọng việc đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ, bám sát các nhiệm vụ chính trị của chi bộ và nhà trường
Ban chi ủy Các văn bản hướng dẫn; Nội dung sinh hoạt chi bộ từng tháng. Trong các năm học  
Công đoàn xây dựng kế hoạch tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước tới đoàn viên công đoàn. Ban chấp hành công đoàn Kế hoạch tuyên truyền; Nội dung tuyên truyền. Trong các năm học  
Chi đoàn thanh niên thực hiện tốt hơn việc sinh hoạt định kỳ, gắn các nội dung về đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ, các phog trào thi đua Ban chấp hành chi đoàn Kế hoạch, nội dung sinh hoạt định kỳ hàng tháng. Trong các năm học  
         5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
Nhà trường có 1 Hiệu trưởng và 1 Phó Hiệu trưởng, nhà trường đang làm tờ trình xin thêm 01 đồng chí phó hiệu trưởng: Đồng chí Hiệu trưởng nhà trường được bổ nhiệm chức vụ Hiệu trưởng ngày 29 tháng 7 năm 2016; Đồng chí Phó Hiệu trưởng của nhà trường được bổ nhiệm ngày 13 tháng 12 năm 2016 [H1-1.4-01]; [H1-1.4-02].
Trường có 02 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng: Tổ chuyên môn nhà trẻ, mẫu giáo bé  gồm 10 thành viên, tổ mẫu giáo nhỡ, lớn gồm 11 thành viên, tổ văn phòng gồm 06 thành viên (01 đồng chí kế toán, 01 đồng chí Văn thư, 02 đồng chí bảo vệ ). Mỗi tổ chuyên môn có 01 tổ trưởng, 01 tổ phó và các thành viên. Các tổ được thành lập theo quy định tại điều 14,15 Điều lệ trường mầm non số 04/VBHN-BGDĐT ban hành ngày 24/12/2015 [H1-1.4-03].
Các tổ chuyên môn đã xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm học dưới sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục. Kế hoạch được các thành viên trong tổ thảo luận và thống nhất, được hiệu trưởng nhà trường ký duyệt. Kế hoạch sát với thực tiễn, có tính thực thi cao; Tổ văn phòng giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường. Các tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả, sinh hoạt định kỳ 2 lần/tháng  theo quy định [H1-1.4-04].
Mức 2
Tổ chuyên môn đã đề xuất với nhà trường thực hiện 2 chuyên đề “phát triển vận động” và chuyên đề “giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục [H1-1.4-05]; [H1- 1.4-06].
 Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh [H1-1.4-04]; [H1-1.4-07].
Mức 3
Hai tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường, được cấp trên ghi nhận kết quả cao. Hai tổ chuyên môn đã thực hiện hiệu quả các chuyên đề  chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ tại nhà trường [H1-1.4-04].
Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn, thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [H1-1.4-07]; [H1-1.4-08].
2. Điểm mạnh
Tổ chức nhà trường có đủ cơ cấu theo Luật giáo dục và Điều lệ trường mầm  non. Ban giám hiệu có năng lực và trách nhiệm trong công tác quản lý hoạt động giáo dục. Các tổ chuyên môn đã xây dựng kế hoạch cụ thể, có tính khả thi. Ban giám hiệu đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chuyên môn tiến hành dự giờ, kiểm tra đánh giá hoạt động dạy và học cũng như các hoạt động khác của các thành viên trong nhà trường dưới nhiều hình thức khác nhau. Đội ngũ tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn, tổ văn phòng có tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình tham gia công tác, gương mẫu đi đầu trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
3. Điểm yếu: Nhà trường đang làm tờ trình xin bổ xung 1 đồng chí phó hiệu trưởng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng                
Giải pháp/công việc cần thực hiện Năng lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
- Tiếp tục tham mưu với các cấp Lãnh đạo để xin nguồn nhân lực quản lý
- Khẩn trương hoàn thiện các thủ  bổ xung 01 Phó Hiệu trưởng đủ với quy định để kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý theo quy định.
Ban giám hiệu.    
 
Tháng 3/2020
 
Tiếp tục cử CBQL đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ ngoại ngữ; không ngừng  tự học, tự bồi dưỡng tìm tòi nghiên cứu tài liệu học tập các mô hình quản lý tiên  tiến, đổi  mới  sáng  tạo trong quản lý. Ban giám hiệu. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ.  
Trong năm học
 
Duy trì cải tiến các hình thức đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn: Tăng cường quỹ thời gian trong các buổi sinh hoạt trao đổi thảo luận về: Đổi mới phương pháp giảng dạy, ƯDCNTT trong các hoạt động, thảo luận nội dung chương trình GDMN, phương pháp bồi dưỡng giáo viên mũi nhọn, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tổ chuyên môn. Kế hoạch sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn; Nội dung sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. Trong các năm học  
Linh hoạt trong việc bố trí sắp xếp thời gian hợp lý cho các tổ chuyên môn sinh hoạt đảm bảo 2 lần/ tháng  theo đúng quy định.   Tổ chuyên môn. Không    
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.5:  Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
Mức 1:
a) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
b) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày;
c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật
Mức 2:
Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi.
Mức 3:
Nhà trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Nhà trường có 09 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo với tổng số 284 học sinh, có 02 nhóm trẻ  24->36 tháng tuổi và 07 lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi theo quy định tại Điều lệ trường mầm non: 02 lớp mẫu giáo lớn 5-6 tuổi, 02 lớp mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi, 03 lớp mẫu giáo bé 3-4 tuổi [H1-1.5-01].
100 % trẻ đến trường đều được học 2 buổi/ngày [H1-1.5-02].
Nhà trường không có trẻ khuyết tật hòa nhập [H1-1.5-01].
Mức 2:
Trường có tổng số 9 nhóm, lớp với 284 trẻ em [H1-1.5-01].
Trong đó cụ thể là:
Nhà trẻ  24-36 tháng tuổi 2 nhóm 64 học sinh,
Mẫu giáo 7 lớp 220 học sinh
          Mẫu giáo  3-4 tuổi: 68 trẻ em
          Mẫu giáo 4-5 tuổi: 67 trẻ em
          Mẫu giáo 5-6 tuổi: 85 trẻ em
Mức 3
Nhà trường có 9 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không vượt quá quy định [H1-1.5-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, số lượng trẻ trong một lớp không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi đúng theo Điều lệ trường mầm non. Các lớp được tổ chức học 2 buổi/ngày.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/công việc cần thực hiện Năng lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền vận động trẻ nhà trẻ ra lớp. Cán bộ, giáo viên. Phân công giáo viên điều tra phổ cập; phối hợp với các đoàn thể tuyên truyền cha mẹ đưa trẻ đến trường. Trong năm học  
Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tạo niềm tin cho các bậc phụ huynh yên tâm đưa trẻ đến trường. Cán bộ, giáo viên. Bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ; tăng cường thiết bị đồ dùng... Trong năm học  
Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tham mưu về cơ sở vật chất để mở thêm lớp trong năm học tiếp theo.  Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng  
Kế hoạch
Trong các năm tiếp theo  
         5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
  1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của điều 25 Điều lệ trường mầm non như: Hồ sơ quản lý trẻ em; hồ sơ quản lý nhân sự ( Phần mềm cơ sở giữu liệu Quốc gia) ; hồ sơ chỉ đạo nhiệm vụ năm học ; sổ theo dõi công văn đi, công văn đến; hồ sơ quản lý tài sản ( Phần mềm quản lý tài sản); hồ sơ quản lý tài chính ( Phần mềm quản lý tài chính); hồ sơ quản lý bán trú. Nhà trường lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật lưu trữ. [H1-1.5-01]; [H1-1.6-01]; [H1-1.6-02]; [H1-1.6-03]; [H1-1.6-04]; [H1-1.6-05];[H1-1.6-06].     
Hàng năm nhà trường đã lập dự toán, thực hiện thu chi đúng mục đích, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và theo quy định hiện hành [H1-1.6-07]; [H1-1.6-08]; [H1-1.6-09]; [H1-1.6-11].
Nhà trường đã quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích, phát huy hết giá trị sử dụng của tài sản có hiệu quả cao phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục [H1-1.6-07]; [H1-1.6-11]; [H1-1.6-14].
Mức 2
Trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường đã ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả bằng việc sử dụng, khai thác các phần mềm quản lý hành chính, tài chính, tài sản phần mềm MISA, cơ sở dữ liệu Quốc gia [H1-1.6-12]; [H1-1.6-13].
Theo kết luận của thanh tra, kiểm toán tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản trong 5 năm gần đây [H1-1.6-14].
Mức 3
Nhà trường xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương [H1-1.6-10].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định. Các loại hồ sơ, văn bản được lưu trữ đầy đủ, khoa học theo quy định của Luật lưu trữ. Hàng năm nhà trường đã lập dự toán, thực hiện thu đúng, chi đủ đúng mục đích và có hiệu quả; quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản hàng năm; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và theo quy định hiện hành. Trong công tác quản lý đã ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả qua việc sử dụng, khai thác các phần mềm quản lý hành chính, tài chính, tài sản. Trong 5 năm gần đây, nhà trường được đánh giá không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Xắp xếp thời gian cho cán bộ quản lý và nhân viên kế toán bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để  thực  hiện  tốt  việc  quản  lý, sử  dụng tài chính đảm bảo nguyên tắc. Cán bộ, nhân viên.  Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ Trong các năm học  
Tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền tới nhân dân, các đoàn thể, các bậc cha mẹ học sinh về công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tạo ra các  nguồn tài chính hợp pháp để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Kế hoạch tuyên truyền, bài tuyên truyền... Trong các năm học  
 
 
 
 
         5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
        Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên theo hàng năm trong đó đề ra các biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường [H1- 1.6-02].
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, phù hợp với năng lực của từng người, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường [H1-1.7-01].
100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường được đảm bảo các quyền lợi theo quy định của Điều lệ trường mầm non: Hàng năm nhà trường đã cung cấp đầy đủ tài liệu, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và các điều kiện  cho giáo viên để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ đạt kết quả tốt. Tạo điều kiện về thời gian, bố trí người dạy thay khi giáo viên ốm đau, thai sản… Động viên giáo viên tích cực tham gia các lớp học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của Pháp luật. Đảm bảo mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo như: Giáo viên được nghỉ khi ốm đau, sinh con, gia đình có việc hiếu, hỉ, thăm hỏi động viên kịp thời. Bảo vệ nhân phẩm và danh dự cho giáo viên. Đảm bảo chế độ ngày công lao động cho giáo viên đúng quy định. Từ đó tạo nên tâm lý thoải mái giúp giáo viên yên tâm công tác [H1-1.7-02]; [H1 -1.6-01].
Mức 2
Nhà trường có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường: Xây dựng quy chế chuyên môn, phân công nhiệm vụ hợp lý đối với mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường, có chế độ khen thưởng để khích lệ tinh thần cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên [H1- 1.7-03].
 2. Điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả theo khả năng, năng lực của từng người; có các biện pháp phát huy được năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tại nhà trường.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/công việc cần thực hiện Năng lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục phát huy những mặt mạnh và sáng tạo trong việc đưa ra các giải pháp nhằm phát huy khả năng, năng lực của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tại nhà trường. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên Kế hoạch Trong các năm tiếp theo  
Tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt, trao đổi thảo luận  bồi dưỡng giúp đỡ chuyên môn cho giáo viên còn yếu và giáo viên mới tuyển dụng. 
 
 
Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Kế hoạch bồ dưỡng chuyên môn; Nội dung sinh hoạt chuyên môn. Trong các năm tiếp theo  
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2:
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1
Căn cứ vào Chương trình giáo dục mầm non, các văn bản hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, tình hình của địa phương và nhà trường để xây dựng chương trình giáo dục nhà trường, chỉ đạo giáo viên căn cứ kế hoạch giáo dục nhà trường để xây kế hoạch giáo dục năm học, chủ đề/tháng, tuần, ngày phù hợp với thực tế của các nhóm, lớp. Có biện pháp tổ chức, có lịch trình thực hiện kế hoạch theo đúng chủ đề, đúng thời gian và tiến độ quy định, chú trọng đổi mới hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, Chính quyền về kế hoạch và các biện pháp cụ thể của nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục trong từng năm học [H1- 1.6-02].
          Kế hoạch giáo dục được tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả, đúng tiến độ [H1-1.6-02].
 Kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần của giáo viên được ban giám hiệu duyệt, rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời trước khi tổ chức thực hiện [H1-1.1-02]; [H1 - 1.8-01].
Mức 2
Hàng năm nhà trường đã đề ra được các biện pháp cụ thể, rõ ràng nhằm chỉ đạo nâng cao về chất lượng đội ngũ, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được các cấp đánh giá đạt hiệu quả cao, được tặng giấy khen của các cấp [H1-1.8-02]; [1.8-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng kế hoạch từ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đến các tổ khối và giáo viên. Kế hoạch bám sát chương trình giáo dục Mầm non của Bộ giáo dục và đào tạo ban hành và các văn bản hướng dẫn của phòng giáo dục và đào tạo Thành phố Điện Biên Phủ phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường, chú trọng đổi mới hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra rà soát, đánh giá việc xây dựng kế hoạch và bổ sung điều chỉnh kịp thời cho giáo viên. Kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ được tổ chức thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả cao.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tuc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ giáo viên. Ban giám hiệu Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ. Trong các năm học  
Tiếp tục phát huy, duy trì tinh thần tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tăng cường tổ chức các buổi thảo luận sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, tham gia các lớp tập huấn chuyên môn của Phòng giáo dục tổ chức. Cán bộ, giáo viên Kế hoạch bồi dưỡng t.hường xuyên. Trong các năm học  
 
 
 
 
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.1. Mô tả hiện trạng:
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường đã nghiêm túc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường như: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến trong Hội nghị cán bộ công chức hàng năm khi xây dựng kế hoạch, các nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng lắng nghe và tiếp thu ý kiến của các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường, tổ chức chế độ hội họp theo quy định, công khai kế hoạch của nhà trường, kết quả đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, công khai tài chính; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, đề ra các giải pháp thực hành tiết kiệm trong trường [H1-1.9-01].
Nhà trường làm tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nên trong những năm qua không có đơn thư, khiếu nại hay tố cáo, kiến nghị, phản ánh gì về nhà trường. Hàng năm, nhà trường thường có báo cáo gửi lên cấp trên việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở [H1-1.9-02]; [H1-1.9-03].
Hàng năm, nhà trường thường xây dựng báo cáo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở gửi về phòng GD&ĐT Thành phố Điện Biên Phủ [ H1-1.9-03].
Mức 2
 Nhà trường có các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch và mang tính hiệu quả [H1-1.9-04]; [H1-1.9-05].
2. Điểm mạnh
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến trong Hội nghị cán bộ công chức hàng năm khi xây dựng kế hoạch, các nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Nhà trường làm tốt việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nên trong những năm qua không có đơn thư, khiếu nại hay tố cáo, kiến nghị, phản ánh gì về nhà trường. Hàng năm, nhà trường thường có báo cáo gửi lên cấp trên việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch và mang tính hiệu quả.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tăng cường đoàn kết nội bộ thông qua việc thực hiện tốt qui chế dân chủ trường học và quy chế chi tiêu nội bộ. Phát huy quyền dân chủ tham gia ý kiến để quy chế hoạt động của nhà trường thực hiện tốt hơn. Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Quy chế dân chủ; Hội nghị Cán bộ, công chức, viên chức. Trong các năm học  
Khuyến khích động viên CB,GV,NV phát huy quyền dân chủ,  tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng  vào các nội quy quy chế cũng như tất cả các hoạt động của nhà trường để cùng nhau cải tiến và thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ, xây dựng nhà trường ngày một tốt hơn. Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Hội nghị Cán bộ, công chức, viên chức. Trong các năm học  
 
 
 
 
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.10:  Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có bản cam kết đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường. Có bảo vệ trông coi 24/24h đảm bảo an toàn an ninh trật tự, có phương án đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có phương án đảm bảo an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích, có phương án an toàn phòng, chống cháy nổ, trang bị đầy đủ phương tiện phòng chống cháy nổ. Nhà trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ có bản cam kết liên ngành là cơ sở đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm [H1-1.10-01];[H1-1.10-02]; [H1-1.10-03]; [H1-1.10-04]; [H1-1.10-05]; [H1-1.10-06]; [H1-1.10-07].
Nhà trường có hòm thư góp ý và số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý các thông tin phản ánh của người dân tới nhà trường, đã đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và  trẻ trong trường [1.10-08].
Trong những năm qua tính đến thời điểm tự đánh giá không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường [H1-1.6-02].
Mức 2
Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường được tập huấn phổ biến, hướng dẫn các phương án: Đảm bảo an ninh trật tự; An toàn vệ sinh thực phẩm; An toàn phòng chống tai nạn, thương tích; An toàn phòng, chống cháy, nổ; An toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; Phòng, chống dịch bệnh; Phòng, chống các tệ nạn xã hội; Phòng, chống bạo lực trong nhà trường [H1-1.6-02].
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự qua kiểm tra nội bộ trường học và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả [H1-1.10-09].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng phương án cụ thể đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích; an toàn vệ sinh thực phẩm, xây dựng phương án phòng chống cháy nổ, xây dựng kế hoạch y tế học đường, kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích, dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Có hòm thư góp ý và đường dây nóng để tiếp nhận và xử lý các thông tin phản ánh của người dân tới nhà trường, đã đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và  trẻ trong trường, không có tình trạng mất an toàn xảy ra. Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học, có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/công việc cần thực hiện Năng lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Ban giám hiệu nhà trường phối hợp chặt chẽ với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để thực hiện các phương án đảm bảo ANTT trong nhà trường. Tập thể nhà trường tiếp tục duy trì các biện pháp, các kế hoạch để đảm bảo ANTT trường học; thường xuyên kiểm tra đôn đốc giáo viên làm tốt công tác giáo dục trẻ. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên, bảo vệ Kế hoạch Trong các năm tiếp theo  
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
* Kết luận về Tiêu chuẩn 1:
Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo đúng quy định của Điều lệ Trường mầm non, đầy đủ đúng thành phần, Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực tổ chức quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của nhà trường. Hội đồng trường và các tổ chuyên môn đã phát huy hiệu quả khi triển khai các hoạt động giáo dục. Nhà trường luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, chính quyền địa phương và các cấp quản lý giáo dục. Thực hiên tốt các phong trào thi đua do ngành giáo dục và địa phương phát động. Tỷ lệ huy động trẻ đạt chỉ tiêu kế hoạch; trẻ  đến lớp được phân nhóm, tách lớp theo độ tuổi, được nuôi bán trú và học 2 buổi/ngày, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chương trình của Bộ GD&ĐT. Xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, tháng, tuần triển khai thực hiện hiệu, công tác quản lý tài chính, tài sản của trường được thực hiện nghiêm túc và công khai theo đúng quy định hiện hành. An ninh trật tự nhà trường được giữ vững.
Tuy nhiên nhà trưởng còn thiếu 1 đồng chí phó hiệu trưởng
+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 10
+ Số tiêu chí đạt: 10
+ Số tiêu chí không đạt: 0
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Mở đầu:
Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề nghiệp, có tỉ lệ trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn cao. Chất lượng, năng lực đội ngũ từng bước được nâng lên đáp ứng với nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ theo Chương trình giáo dục Mầm non và yêu cầu đổi mới về giáo dục Mầm non trong giai đoạn hiện nay.
Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng của nhà trường có nhiều năm công tác liên tục trong ngành giáo dục Mầm non, có trình độ đào tạo trên chuẩn, có năng lực quản lý và khả năng ứng dụng CNTT tốt trong quản lý và chỉ đạo chuyên môn. Hiệu trưởng   và 01 đồng chí phó hiệu trưởng chuyên môn đều có trình độ đại học, trình độ trung cấp lý luận chính trị và được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thường xuyên được bồi dưỡng và tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ. Hằng năm cán bộ quản lý, giáo viên được đánh giá xếp loại theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đạt ở mức khá trở lên. Đội ngũ giáo viên, nhân viên được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tế và thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng của nhà trường đều đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điều 16,17 Điều lệ trường mầm non (văn bản hợp nhất số: 04/VBHN-BGD ĐT ngày 24/12/2015 của Bộ giáo dục và đào tạo). Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đều tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non. Hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục trong ngành giáo dục Mầm non là 31 năm. Phó hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục trong ngành giáo dục Mầm non là 16 năm. Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý, có uy tín về chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khỏe và năng lực tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường [H2-2.1-01].
Hằng năm, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được phòng GD&ĐT thành phố Điện Biên Phủ đánh giá hiệu trưởng xếp loại Xuất sắc, đồng chí phó hiệu trưởng xếp loại khá trở lên và được tặng giấy khen của các cấp [H2-2.1-02].
Hằng năm Ban giám hiệu được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định như: Bồi dưỡng chính trị, chuyên môn hè, bồi dưỡng các chuyên đề các cấp và được tặng giấy khen [H2-2.1-03];[H1-1.1-02].
 Mức 2:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá đồng chí Hiệu trưởng  đều được đánh giá loại tốt và xuất sắc, đồng chí Phó hiệu trưởng được đánh giá xếp loại tốt [H2-2.1-02];
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có bằng trung cấp lý luận chính trị. Trong quá trình công tác ban giám hiệu luôn được sự tín nhiệm của tập thể giáo viên, nhân viên trong trường đánh giá tốt về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ, được lãnh đạo các cấp đánh giá cao và khen thưởng [H2-2.1-01].
Mức 3:
Trong 03 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá đồng chí Hiệu trưởng đều được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng mức xuất sắc và đồng chí phó hiệu trưởng đạt chuẩn phó hiệu trưởng ở mức tốt trở lên [H2-2.1-02].
2. Điểm mạnh
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng trong nhà trường đảm bảo các yêu cầu theo quy định về trình độ đào tạo, năm công tác theo quy định. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục, lý luận chính trị. Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường. Trong các năm liên tục Ban giám hiệu được đánh giá chuẩn hiệu trưởng, chuẩn phó hiệu trưởng đạt mức tốt và xuất sắc.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Trong năm 2019-2020 và các năm tiếp theo trên cơ sở kết quả tự đánh giá xếp loại của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kết quả đánh giá, phân loại của cơ quan, quản lý các cấp, Ban giám hiệu nhà trường tiếp tục tích cực bồi dưỡng  nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Cán bộ quản lý. Kế hoạch phấn đấu sau đánh giá chuẩn nghề nghiệp. Trong các năm học  
        5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
        Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định;
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Năm học 2019-2020 nhà trường 21 giáo viên, đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định [H1-1.7-02].
100%  giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn đạt 100% [H2-2.2-01]; [H1 -1.6-01].
Nhà trường có 100% giáo viên được đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đạt mức khá trở lên [H2-2.2-02].
Mức 2                     
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 100% giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo. Tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp [H2-2.2-01]; [H1 -1.6-01].                    
          Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên [H2-2.2-02].  
          Từ năm học 2015-2016 đến đầu năm học 2019-2020, nhà trường không có giáo viên bị kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H1-1.1-02].
Mức 3
          Nhà trường có 100% giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo [H2-2.2-01].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt [H2-2.2-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ số lượng giáo viên, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định. 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn. Hằng năm công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được triển khai và thực hiện nghiêm túc. Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2018-2019  nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá, trong đó có trên 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp /công việc thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Thường xuyên giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sư phạm cho giáo viên để đáp ứng yêu cầu về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non nâng tỷ lệ giáo viên đạt loại tốt, khá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Ban giám hiệu Kế hoạch Trong năm học này và các năm học tiếp theo  
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có 07 nhân viên, kể cả biên chế, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 về việc thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan Hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp. và hợp đồng ngắn hạn. Trong đó có 02 nhân viên bảo vệ, 01văn thư, (nhân viên y tế tăng cường từ trường tiểu học sang), 01 kế toán và 03 nhân viên nuôi dưỡng [H1-1.6-01].
Các đồng chí nhân viên trong nhà trường được hiệu trưởng phân công công việc rõ ràng, phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn và nhu cầu lao động của từng đồng chí [H1-1.7-01].
          Nhân viên trong nhà trường thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao, thực hiện đúng nội quy, quy chế chuyên môn, nghiệp vụ, làm tốt công tác quản lý tài chính, tài sản, công tác tổ chức nấu ăn cho trẻ, công tác chăm sóc sức khỏe và bảo quản tốt cơ sở vật chất trong nhà trường, hằng năm đều được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên [H2-2.3-01].
Mức 2
Nhà trường có đủ số nhân viên  theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ GDĐT và Bộ nội vụ, quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục Mầm non công lập [H1 -1.6-01]; [H1-1.7-01].
          Từ năm học 2015-2016 đến năm học 2018-2019, 100% nhân viên trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, không có nhân viên bị kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H1-1.1-02];[H2-2.3-01].
Mức 3
Nhà trường có đội ngũ nhân viên có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm: Nhân viên kế toán có bằng tốt nghiệp trung cấp, nhân viên y tế có bằng tốt nghiệp trung cấp, nhân viên văn thư có bằng cao đẳng, hằng năm nhân viên bảo vệ và nhân nhân viên nấu ăn được tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ [H2-2.3-02].
 Hằng năm, các nhân viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí được phân công như y tế phụ trách công tác bán trú hàng năm được bồi dưỡng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, nhân viên bảo vệ được bồi dưỡng về nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy [H1-1.1-02]; [H2-2.3-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ nhân viên, kể cả biên chế, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 và hợp đồng ngắn hạn theo quy định. Nhân viên trong nhà trường được phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực làm việc thực tế của mỗi cá nhân. 100% nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong 05 liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có nhân viên bị kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp /công việc thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kết hợp với việc tự học tự bồi dưỡng để nhân viên có đủ năng lực cần thiết thực hiện nhiệm vụ được giao trong các năm học tiếp theo. Ban giám hiệu Kế hoạch Trong năm học này và các năm học tiếp theo  
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
Nhà trường có  01 Hiệu trưởng và 01 Phó hiệu trưởng, có trình độ chuyên môn trên chuẩn, đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý Giáo dục, lý luận chính trị, nhiệt tình, tâm huyết, có lối sống lành mạnh, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí, luôn được đồng nghiệp tín nhiệm, Phụ huynh học sinh và nhân dân địa phương tin tưởng, hàng năm được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ. Kết quả đánh giá Chuẩn hiệu trưởng Xuất sắc và phó hiệu trưởng các năm học đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục mầm non, 100% đạt trình độ trên chuẩn, có năng lực sư phạm, nhiệt tình tâm huyết. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mâm non loại khá trở lên 100%. Không có giáo viên đánh giá xếp loại yếu kém. Có số lượng nhân viên đủ theo quy định, được phân công công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, năng lực và vị trí việc làm, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không có giáo viên, nhân viên vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 3/3
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường là yếu tố quan trọng để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. Nếu cơ sở vật chất đảm bảo thì chất giảng dạy và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ sẽ được nâng cao. Chính vì lẽ đó mà trong những năm qua, trường mầm non Noong Bua luôn quan tâm đến việc tu sửa, xây dựng cơ sở vật chất tạo cảnh quan môi trường, mua sắm trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhà trường có đủ diện tích đất sử dụng với khuôn viên riêng biệt, có hàng rào bao quanh. Các công trình được xây dựng kiên cố. Hệ thống sân vườn được quy hoạch và thiết kế phù hợp, có cây xanh, bồn hoa, cây cảnh, sân chơi đều được láng xi măng sạch sẽ và có đồ chơi ngoài trời. Nhà trường có số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm lớp theo độ tuổi, đủ các phòng sinh hoạt chung đảm bảo diện tích và yêu cầu về thiết kế, xây dựng với trang thiết bị đồng bộ. Có hệ thống đèn, quạt được trang bị đầy đủ ở các phòng, nhóm lớp. Các phòng chức năng, bếp ăn và khối phòng hành chính quản trị có đủ diện tích và trang thiết bị, phương tiện làm việc phù hợp với mỗi loại phòng. Các lớp có đầy đủ thiết bị, đồ dùng đồ chơi và các thiết bị khác phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng. Nhà trường có phòng vệ sinh cho trẻ và khu vệ sinh cho giáo viên đảm bảo thuận tiện, không ô nhiễm môi trường; có hệ thống thoát nước và hệ thống nước sạch đảm bảo nguồn nước sạch cho cô và trẻ uống và sinh hoạt.
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn
Mức 1:
a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;
c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi - cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.
Mức 2:
a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định;
b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của nhóm, lớp; có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp; có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;
c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có rào chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).
Mức 3:
Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường có tổng diện tích đất 4600m2/282 học sinh bình quân 16,3 m2/trẻ, đủ so với quy định. Các công trình của nhà trường đều được xây dựng bán kiên cố [H3-3.1-01].
Trường có cổng, biển tên trường đúng quy định; có tường rào xây kiên cố, khuôn viên trường đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn với trẻ [H1-3.1-02].
Nhà trường có sân chơi rộng rãi 3337m2, hiên chơi, hành lang của nhóm lớp, sân chơi chung, trên sân chơi được trồng cây xanh bố trí phù hợp với khuôn viên, điều kiện của nhà trường và đảm bảo an toàn và tất cả trẻ đều được sử dụng [H1-3.1-03].
Mức 2:
Nhà trường có diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn (cây xanh, sân chơi, bãi tập) đảm bảo theo quy định [H3-3.1-03].
Khuôn viên trường đều có tường bao ngăn cách với bên ngoài, có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa có vườn rau, vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc và tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm, khám phá, học tập [H3-3.1-04]; [H3-3.1-05].
Tất cả khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định tại Thông tư 32/2012/TT-BGDĐT ngày 14/9/2012 của Bộ GD & ĐT về việc ban hành danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non, có hàng rào chắn an toàn [H3-3.1-06];
Mức 3:
Trường có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành và hằng năm có bổ sung các thiết bị đồ chơi ngoài phù hợp với thực tế của nhà trường, đảm bảo an toàn cho trẻ [H3-3.1-05]; [H3-3.1-06].
2. Điểm mạnh
Trường có đủ diện tích đất sử dụng theo quy định; các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố. Trường có tên biển trường đúng quy cách, có hệ thống tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi, hiên chơi và hành lang cho các nhóm lớp. Khuôn viên trường có trồng nhiều cây xanh, được chăm sóc và cắt tỉa thường xuyên. Có vườn cây của bé cho trẻ học tập và trải nghiệm. Có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động. Có đủ các thiết bị, đồ chơi ngoài trời theo quy định.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục phát huy những điểm mạnh và tiếp tục trồng thêm cây ăn quả theo khu vực quy hoạch. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Kinh phí
Cây các loại.
Năm 2019-2020  
Thường xuyên bảo dưỡng, tu sửa, sơn lại các đồ chơi mô hình vui chơi ngoài trời. Tăng cường vệ sinh đảm bảo môi trường luôn sạch sẽ thoáng mát, thường xuyên chăm sóc, bảo vệ cây cối xanh tốt cắt tỉa tạo cảnh quan môi trường . Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Kế hoạch sửa chữa, bổ sung đồ dùng thiết bị; Kế hoạch xây dựng cảnh quan môi trường. Trong các năm học  
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập.
Mức 1:
a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi;
b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Mức 2:
a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;
b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.
Mức 3:
Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trường có 09 phòng dành cho các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong đó 02 phòng cho lứa tuổi 24-36 tháng, 07 phòng cho lớp mẫu giáo [H3-3.2-01]; [H3-3.1-01]. 
Có 09 phòng sinh hoạt chung làm nơi ăn, ngủ, chơi, học cho trẻ, các phòng học được lát gạch men chống trơn, các phòng học có đủ bàn ghế cho cô và trẻ, có tranh ảnh, hoa, cây cảnh được trang trí đẹp, phù hợp với trẻ, 01 phòng giáo dục nghệ thuật đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [H3-3.2-02]; [H3-3.2-03].
 Các nhóm lớp có hệ thống bóng điện đủ ánh sáng, 04 quạt điện/phòng học đảm bảo cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học đầy đủ cho các nhóm, lớp [H3 -3.2-02].
Mức 2
Phòng ngủ chung với phòng sinh hoạt chung, đảm bảo yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông (có đủ đồ dùng phục vụ trẻ ngủ như: Phản, chiếu, chăn, gối... ), phòng giáo dục nghệ thuật đảm bảo theo quy định [H3-3.1-01].
Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đầy đủ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng [H3 -3.2-02]; [H3-3.2-03].
Mức 3
Nhà trường có phòng riêng cho trẻ làm quen tin học, âm nhạc [H3-3.2-02]; [H3-3.2-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có phòng sinh hoạt chung dùng làm nơi ăn, ngủ, chơi, học cho trẻ, các phòng có đủ diện tích bình quân/trẻ theo quy định (734/284 = 2.6m2/trẻ), nền nhà được lát gạch hoa sạch sẽ, có đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có đủ bàn ghế và các thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm lớp được bố trí phù hợp đảm bảo an toàn.
Nhà trường có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng tin học, khu phát triển vận động đảm bảo diện tích và có đủ trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục phát triển thẩm mỹ và thể chất cho trẻ.
Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải phát huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu Nhân lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí ( Uớc tính
Tiếp tục tham mưu, làm tốt hơn nữa công tác xây dựng và bảo quản cơ sở vật chất hiện có Hiệu trưởng. Tham mưu lập tờ trình đề nghị Năm học: 2019-2020 10.000.000
 
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị
Mức 1:
a) Có các loại phòng theo quy định;
b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng;
c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
Mức 2:
a) Đảm bảo diện tích theo quy định;
b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi.
Mức 3:
Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có các khối phòng hành chính - quản trị theo quy định tại  khoản e, mục 5, điều 27 Điều lệ Trường mầm non: Văn phòng trường; phòng hiệu trưởng; phòng phó hiệu trưởng; phòng hành chính - quản trị; phòng y tế; phòng bảo vệ; phòng dành cho nhân viên [H3-3.3-01].
Văn phòng trường có đầy đủ bàn ghế họp, trang thiết bị cho cán bộ, giáo viên, nhân viên họp và tổ chức các hoạt động khác; phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có tủ, bàn làm việc, máy tính, bàn ghế tiếp khách và các phương tiện làm việc; phòng y tế có giường bệnh, tủ thuốc; phòng hành chính - quản trị; phòng bảo vệ; phòng dành cho nhân viên có đủ đồ dùng, thiết bị đảm bảo theo yêu cầu [H3-3.2-02].
Khu để xe của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bố trí hợp lý an toàn [H3-3.3-03].
Mức 2
Văn phòng trường có diện tích 45m2, Phòng hiệu trưởng có diện tích 25.3m2, 02 phòng phó hiệu trưởng diện tích 14.2m2, phòng hành chính quản trị diện tích 14.2m2, phòng y tế có diện tích 17m2,  phòng bảo vệ có diện tích 12m2, phòng nhân viên có diện tích 20.5m2 các phòng đảm bảo diện tích theo quy định [H3-3.1-01].
Khu để xe của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi [H3-3.3-03].
Mức 3
 Có đủ các phòng, đảm tiêu theo tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non [H3-3.2-03].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đầy đủ khối phòng hành chính quản trị theo quy định gồm: Văn phòng nhà trường, phòng Hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng Y tế, phòng bảo vệ, phòng nhân viên, phòng hành chính quản trị. Các phòng đều đảm bảo diện tích, có đầy đủ các thiết bị, phương tiện làm việc, biểu bảng phù hợp với mỗi loại phòng; có khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo diện tích.
3. Điểm yếu: không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải phát huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu Nhân lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí  Uớc tính
Tiếp tục phát huy những điểm mạnh của nhà trường và có kế hoạch bổ sung tu sửa (vôi ve hành lang, lát nền hành lang, sửa các nhà vệ sinh, hệ thống điện, nước các lớp học) Hiệu trưởng. Lập tờ trình Năm học: 2019-2020 20.000.000
 
 
 
Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền huy động sự ủng hộ của hội cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể, cộng đồng xã hội trên địa bàn để xây dựng tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đep thân thiện. Cán bộ quản lý Tuyên truyền Trong các năm học 5.000.000
 
 
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn
Mức 1
a) Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
b) Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
Mức 2
Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
Mức 3
Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường có bếp ăn được xây dựng kiên cố diện tích đảm bảo [H3-3.4-01].
Nhà trường có kho chứa thực phẩm được phân chia thành khu vực để đảm bảo theo quy định an toàn vệ sinh thực phẩm [H3-3.4-02].
Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn 24/24h hàng ngày của trẻ [H3-3.4-03].
Mức 2
Có đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú tại trường như: nồi cơm điện, bát, thìa inox, đĩa, chạn đựng đồ dùng, dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn hàng ngày, có nguồn nước sạch đảm bảo cho sinh hoạt hằng ngày. Nhà bếp có đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy, rác thải được phân loại và xử lý thu gom đến nơi tập trung theo quy định và đảm bảo hợp vệ sinh [H3-3.4-01]; [H3-3.4-02].
Mức 3
Bếp ăn được xây dựng thông thoáng, đủ ảnh sáng, tường, trần nhà, sàn nhà nhẵn, bằng phẳng, có đủ các phương tiện phục vụ cho việc làm vệ sinh và khử trùng. Dụng cụ chứa thức ăn và sử dụng để ăn uống được làm bằng nhôm, inox dễ làm vệ sinh, không ô nhiễm, yếu tố độc hại, có phương tiện bảo quản thực phẩm, có hệ thống cung cấp nước sạch và chỗ rửa tay với xà phòng; có phương tiện phân loại, thu gom, vận chuyển rác, thực phẩm, thức ăn thừa; thùng đựng rác có nắp đậy đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường Mầm non Quy định tại khoản 1, 2 Mục VI phần II của Quy chuẩn QCVN 07:2010/BYT [H3-3.4-01]; H3-3.1-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có bếp ăn, nhà ăn được xây dựng kiên cố và hoạt động theo quy trình một chiều, có kho để dự trữ thực phẩm được phân chia theo từng khu vực. Nhà bếp có đủ diện tích theo quy định, thông thoáng, đủ ánh sáng, có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn, đủ dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn bán trú tại trường, có đủ đồ dùng để làm vệ sinh và khử trùng. Có đủ nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày. Hệ thống xử lý rác thải, nước thải hợp vệ sinh. Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường Mầm non.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải phát huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu Nhân lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí ( Uớc tính
Tiếp tục phát huy những điểm mạnh, huy động kinh phí từ mọi nguồn để mua sắm, bổ sung, tu sửa trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp. BGH Lập tờ trình đề nghị Năm học: 2019-2020 5.000.000
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Mức 1
a) Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
  1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
          Nhà trường có đủ, đồ dùng, đồ chơi, các thiết bị đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em theo quy định tại văn bản hợp nhất số 01/NBHN-BGDĐT ngày 23/03/2015 về ban hành danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non [H3-3.1-02];[H3-3.5-01.
          Hằng năm nhà trường chỉ đạo các nhóm lớp tự làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi để phục vụ học tập và vui chơi cho trẻ dưới nhiều hình thức: Chấm đồ dùng đồ chơi theo từng chủ đề, tổ chức Hội thi phụ huynh cùng làm đồ dùng đồ chơi. Các đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục quy định bảo đảm tính giáo dục, bền đẹp, an toàn, kích thước phù hợp với trẻ [H3-3.5-04].
          Các thiết bị của nhà trường hằng năm được kiểm kê, định kỳ vào đầu năm và cuối năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra các thiết bị đồ dùng để sửa chữa, bổ sung nâng cấp đáp ứng với nhu cầu tổ chức hoạt động CS-GD trẻ tại các điểm trường, nhóm, lớp [H3-3.2-03].
Mức 2
100% máy tính trong nhà trường được kết nối Internet, Wifi phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học [H3-3.1-02].
          Nhà trường có đủ các thiết bị dạy học theo quy định tại Điều lệ Trường mầm non, tính đến thời điểm đánh giá số bộ thiết bị là 9 bộ/9 nhóm lớp. Trong đó khối MG 5 tuổi có 02 bộ; khối MG 4 tuổi: 02 bộ; khối MG 3 tuổi: 03 bộ; khối nhà trẻ: 02 bộ [H3-3.1-02].
Hằng năm nhà trường được cấp bổ sung các thiết bị dạy học theo quy định tại văn bản hợp nhất số 01/NBHN-BGDĐT ngày 23/03/2015 về ban hành danh mục đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non. Chỉ đạo các nhóm lớp làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các hoạt động giáo dục,  phù hợp và an toàn cho trẻ [H3-3.5-01]; [H3-3.2-03].
Mức 3
Đồ dùng đồ chơi tại các điểm trường, các nhóm, lớp được giáo viên sử dụng và bảo quản tốt thiết bị đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục, được khai thác và đưa vào sử dụng thường xuyên có hiệu quả trong các hoạt động giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ [H1-1.6-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các điểm trường, nhóm, lớp theo quy định. Hằng năm nhà trường tổ chức làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi để phục vụ học tập và vui chơi cho trẻ dưới nhiều hình thức. Các đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục quy định bảo đảm tính giáo dục, bền đẹp, an toàn, kích thước phù hợp với trẻ. 100% các máy tính được kết nối Internet, Wifi phục vụ cho hoạt động quản lý và các hoạt động giáo dục.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Khuyến khích, động viên phụ huynh đóng góp nguyên vật việu phế thải cùng chung tay với giáo viên làm  nhiều  ĐDĐC sáng tạo đưa vào hoạt động phong phú. Giáo viên, phụ huynh Phụ huynh ủng hộ kinh phí, hiện vật. Trong các năm học  
Kiểm tra thường xuyên việc bảo quản thiết bị đồ chơi phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên. Ban giám hiệu, giáo viên Kế hoạch kiểm tra nội bộ. Trong các năm học  
            5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ khuyết tật;
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường. 
Mức 2
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trường có 02 khu vệ sinh khép kín cho cán bộ, giáo viên và nhân viên và 10 khu vệ sinh khép kín cho trẻ được xây dựng kiên cố, dành riêng cho trẻ trai và trẻ gái, sử dụng thuận tiên, không bị ô nhiễm môi trường. [H3-3.2-03]; [H3-3.6-01].
Trường có nguồn nước sạch, sử dụng nước máy, có téc và bể để chứa nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường;  trường có hệ thống rãnh thoát nước  đảm bảo hợp vệ sinh môi trường [H3-3.6-02]; [H3-3.6-03].
Nhà trường có hệ thống thu gom rác thải và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường, thùng đựng rác có nắp đậy, được thu gom hàng ngày và vận chuyển đến nơi xử lý tập trung [H3-3.6-02]; [H3-3.6-03].
Mức 2
Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được xây dựng thuận tiện, phù hợp với cảnh quan và theo quy định, dễ quan sát. Phòng vệ sinh trẻ có các thiết bị như vòi nước rửa tay, chỗ đi tiểu và bệ xí cho trẻ trai và trẻ gái, vòi tắm. Khu vệ sinh cho giáo viên, nhân viên có khu vệ sinh riêng cho nam và nữ [H3-3.2-03]; [H3-3.6-01].
Nhà trường có hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định [H3-3.6-02]; [H3-3.6-03].
2. Điểm mạnh  
Nhà trường có công trình vệ sinh khép kín cho cán bộ, giáo viên, nhân viên dành riêng cho nam và nữ, được xây dựng thuận tiện, phù hợp, trang thiết bị và đồ dùng đầy đủ. Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh, rác thải được thu gom hàng ngày và chứa trong thùng có nắp đậy, được vận chuyển và xử lý tập trung.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
  
Giải phát huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu Nhân lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí ( Uớc tính
Phát huy những điểm mạnh, tăng cường công tác tu sửa hệ thống cấp thoát nước, thu gom và sử lý rác thải Phòng giáo dục và Đào tạo Thành phố, Hiệu trưởng. Tham mưu lập tờ trình đề nghị Năm học: 2019-2020 5.000.000.
         5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Kết luận về Tiêu chuẩn 3:
Nhà trường có các công trình được xây dựng kiên cố, có diện tích khuôn viên và các công trình đảm bảo theo quy định. Diện tích bình quân tối thiểu trên trẻ, diện tích sân vườn, diện tích sân chơi đảm bảo, được quy hoạch, thiết kế phù hợp giúp trẻ khám phá, học tập.
Các nhóm lớp học và các khối phòng hành chính quản trị bảo đảm đủ diện tích và được bố trí sắp xếp phù hợp, có đầy đủ đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho từng khối lớp và thiết bị đồ dùng đồ chơi tự làm đảm bảo bền đẹp.
Bếp ăn được xây dựng theo quy trình một chiều với đầy đủ các đồ dùng nhà bếp, có kho lưu trữ thực phẩm, có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn hàng ngày và có bản cam kết chứng nhận đủ điều kiện VSATTP.
Khu vệ sinh cho giáo viên, trẻ được xây dựng đảm bảo diện tích, đủ các thiết bị, phương tiện vệ sinh, thuận tiện cho việc sử dụng. Có nguồn nước sạch đảm bảo vệ sinh, có hệ thống thu gom, xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh. Hằng năm nhà trường có kiểm kê, bảo quản và sử dụng có hiệu quả các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có. Có kế hoạch tu sửa và bổ xung các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi kịp thời đảm bảo hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường.
- Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 6 tiêu chí
+ Số tiêu chí đạt yêu cầu: 6
+ Số tiêu chí không đạt: 0
4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu:
Thực hiện chủ trương: “Sự nghiệp giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội”, nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội, từng bước tranh thủ được sự quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của cộng đồng.      
Trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, các nhóm/lớp có Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhóm/lớp được hoạt động theo đúng quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng kế hoạch hoạt động theo năm học và thực hiện đúng tiến độ. Ban đại diện cha mẹ trẻ em phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; Hỗ trợ trường trong việc hướng dẫn, tuyên truyền các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Chủ động trong công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng cơ sở vâ chất, cảnh quan trường lớp xanh - sạch - đẹp và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn tuyệt đối cho trẻ thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
Mức 1
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.
Mức 3
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
  1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Ban đại diện cha mẹ học sinh của các nhóm/ lớp được thành lập trong các cuộc họp phụ huynh đầu năm học theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ Ban đại diện CMHS [H4-4.1-01].
Hằng năm, Ban đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch hoạt động và báo cáo tổng kết hoạt động vào cuối mỗi năm học. Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp cùng nhà trường xây dựng phong trào của từng lớp, của nhà trường góp phần giữ vững các tiêu chí của đơn vị trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I, trường Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn [H4-4.1- 02]; [H4-4.1-03].
 Hằng năm Ban đại diện CMHS triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động đảm bảo đúng tiến độ kế hoạch. Các nội dung đã được thảo luận, thống nhất trong các cuộc họp của Ban đại diện CMHS của trường, nhóm / lớp có hiệu quả cao [H4-4.1-01]; [H4-4.1-02];[H4-4.1-04].
Mức 2
Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; Ban đại diện cha mẹ học sinh có các biện pháp phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc - giáo dục trẻ đạt hiệu quả như tuyên truyền tới các bậc phụ huynh cho con đi học đúng giờ, đi học đều không nghỉ học. Mặc áo mát về mùa hè, áo ấm về mùa đông, ... Đóng góp, hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ em [H4-4.1-05]; [H4 - 4.1-06].
Mức 3
Ban đại diện cha mẹ trẻ em phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh như: Đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ đến trường, đạt chuẩn phổ cập trẻ em 5 tuổi, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hỗ trợ cơ sở vật chất xây dựng cảnh quang trường lớp, quét sơn, sửa đồ chơi ngoài trời. Tổng kinh phí vận động tài trợ từ năm 2016 đến năm 2020 được 253.267.000đ [H4-4.1-05]; [H1-1.1-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, các lớp có Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp. Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, lớp hoạt động theo đúng quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh và nhà trường luôn có sự phối kết hợp chặt chẽ trong công tác chăm sóc - giáo dục trẻ. Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường có các biện pháp và hình thức phong phú trong việc tuyên truyền, hướng dẫn, trao đổi với cha mẹ trẻ kiến thức nuôi dạy con theo khoa học tại gia đình, giáo viên phụ trách nhóm lớp thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình của trẻ ở trường với cha mẹ trẻ.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Để cải tiến chất lượng của tiêu chí này, nhà trường tập trung thực hiện những công việc như sau:
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh nhiệt tình tham gia vào công việc chung, hỗ trợ kinh phí hoạt động  và làm tốt những mục tiêu mà Ban đại diện cha mẹ trẻ đề ra. Ban giám hiệu.
Giáo viên
Kế hoạch tuyên truyền phối hợp với cha mẹ học sinh. Trong các năm học  
Chọn cử những thành viên có tinh thần trách nhiệm và  khả năng giao tiếp để tuyên truyền vận động tới cộng đồng về công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non tham gia Ban đại diện CMHS. Điều chỉnh quy chế hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ hàng năm cho phù hợp. Ban giám hiệu.
Giáo viên
Không Trong các năm học  
 
 
 
 
Nhà trường thông báo kế hoạch và lựa chọn thời gian hợp lý khi tổ chức các buổi họp để CMHS có mặt đầy đủ; Xây dựng kế hoạch để GV chủ nhiệm phối kết hợp với Ban đại diện CMHS nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh và các hoạt động giáo dục của nhà trường. Ban giám hiệu.
Giáo viên
Kế hoạch họp cha mẹ học sinh. Trong các năm học  
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
Mức 1
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.
Mức 3
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
  1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Trong các năm học, nhà trường đã tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường, các giải pháp huy động tối đa số lượng trẻ trong độ mầm non trên địa bàn ra lớp hàng năm: Đối với mẫu giáo đạt 100% trở lên. Đối với trẻ nhà trẻ 45 %. 100% đối với trẻ 5 tuổi. Tham mưu chỉ đạo nhân dân các tổ dân phố, phối kết hợp với nhà trường xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan trường lớp [H1-1.1-01]; [H4-4.2-01]; [H1-1.1- 02].
Nhà trường tuyên truyền cho nhân dân trên địa bàn biết về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng bằng nhiều hình thức như qua các cuộc họp phụ huynh ở lớp, ở trường, qua tuyên truyền trên loa phát thanh ở trường giờ đón trả trẻ. Thống nhất với phụ huynh các khoản thu xã hội hóa trong năm học [H4-4.2-01]; [4.2.02]; [H4-4.2-03].
Nhà trường đã phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương, mà nòng cốt là cha mẹ trẻ để huy động các nguồn lực về kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất. [4.2-02].
Mức 2
Nhà trường đã tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường từng bước thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển [H1-1.1-01].
Nhà trường phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, Ban đại diện CMHS tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch năm học, phù hợp với truyền thống của địa phương [H4-4.2-03].
Mức 3
Ban đại diện cha mẹ học sinh tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể ở địa phương, phụ huynh học sinh để xây dựng xây dựng nhà trường có đời sống văn hóa, xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ; [H4-4.2-04].
  1. Điểm mạnh
Nhà trường đã tích cực tham mưu với chính quyền địa phương có chính sách để huy động trẻ ra lớp ngày một tăng cao, xây dựng và nâng cao các điều kiện về cơ sở vật chất trường lớp đáp ứng với yêu cầu chăm sóc – giáo dục trẻ. Làm tốt công tác phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương và các lực lượng xã hội huy động các nguồn lực đóng góp kinh phí, công lao động, vật liệu để xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng cảnh quan trường lớp xanh - sạch - đẹp, an toàn cho trẻ, xây dựng nhà trường có đời sống văn hóa tốt.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Để cải tiến chất lượng của tiêu chí này, nhà trường tập trung thực hiện những công việc như sau:
 
 
Giải pháp/ công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí/ Ngày công
        BGH nhà trường tiếp tục chủ động tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chăm lo đến giáo dục mầm non. Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với các lực lượng xã hội trong và ngoài địa bàn, huy động thêm nhiều nguồn lực đóng góp XHH giáo dục để xây dựng trường ngày một xanh - sạch - đẹp, lành mạnh, an toàn cho trẻ, duy trì và giữ vững các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia mức độ II. Ban giám hiệu, giáo viên. Có biện pháp tích cực thúc đẩy hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp đi vào chiều sâu mang lại hiệu quả thiết thực hơn.
 
Thực hiện trong năm học 2019-2020 và những năm học tiếp theo.  
 
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn 4:
Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, các lớp có Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Trường có nhiều biện pháp và hình thức tuyên truyền phong phú về công tác chăm sóc - giáo dục trẻ. Làm tốt công tác tham mưu với cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non. Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, huy động được các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong và ngoài địa bàn thị trấn tham gia đóng góp các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh cho trẻ.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 2/2
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
Mở đầu:
 Nhà trường tổ chức thực hiện, phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo kế hoạch phù hợp quy định về chuyên môn và điều kiện thực tế của nhà trường. Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường. Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm. Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế ở trường, lớp. Tất cả các hoạt động được tổ chức trong trường mầm non đều hướng tới mục tiêu cốt lõi nhất là nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Xác định mục tiêu quan trọng đó nên trong những năm qua công tác chăm sóc, giáo dục trẻ luôn được nhà trường quan tâm, chú trọng. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ngày một nâng cao, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ngày một giảm. Chất lượng giáo dục trẻ có nhiều chuyển biến tích cực, đa số trẻ có sự phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm - kỹ năng xã hội và thẩm mỹ theo mục tiêu của Chương trình giáo dục mầm non. Tỷ lệ trẻ chuyên cần của nhà trường đạt ở mức cao, đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5 tuổi, hàng năm có 100% số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Mức 1
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;
c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
Mức 2
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.
Mức 3
a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương;
b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non theo Thông tư 28/2016/TT-BGD ĐT ngày 30/12 /2016 của Bộ giáo dục đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2019 của Bộ trưởng Bộ giáo dục Đào tạo đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế của địa phương và nhu cầu hứng thú của trẻ [H5-5.1-01];[5.1-02].
Căn cứ chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành, dựa trên điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương và đặc điểm của các độ tuổi nhà trường đã cùng với các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học ở các độ tuổi. Năm học 2019 - 2020 nhà trường xây dựng Chương trình giáo dục nhà trường đúng theo sự chỉ đạo của Phòng giáo dục và đào tạo Thành phố Điện Biên Phủ, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường [H5- 5.1-01]; [5.1-02]; [H5- 5.1-03].
Định kỳ nhà trường tổ chức rà soát đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên, chất lượng học sinh để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời, phù hợp [H1-1.1-02]; [H5- 5.1-04].
Mức 2
Nhà trường đã căn cứ vào kế hoạch giáo dục đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình ở các độ tuổi theo các chủ đề. 100% số lớp thực hiện tốt nội dung chương trình. Trẻ có các kỹ năng hoạt động tốt, tích cực tham gia các hoạt động khám phá, trải nghiệm sáng tạo [H5-5.1-01]; [5.1-02].
 Trên Chương trình khung của Bộ giáo dục Đào tạo, nhà trường đã dựa vào điều kiện thực tế của địa phương và các đặc điểm của độ tuổi để phát triển thành bộ kế hoạch giáo dục đảm bảo tính kế thừa và phát triển nhằm nâng cao tính tư duy, sáng tạo của trẻ, giúp trẻ có các hoạt động thực sự lấy trẻ làm trung tâm. Các mục tiêu lựa chọn phù hợp với đặc điểm của trẻ. Lồng ghép các hoạt động lễ hội phù hợp với văn hoá truyền thống: Tết trung thu, Tết Nguyên đán, ngày 20/10, ngày 20/11 [H5-5.1-01]; [5.1-02]; [H5- 5.1-03].  
Mức 3
Nhà trường đã tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch xây dựng dựa vào điều kiện thực tế của địa phương và đặc điểm của các độ tuổi, phù hợp với văn hoá dân tộc, tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường. [H5-5.1-01]; [5.1-02].
Vào tháng 5 hàng năm nhà trường tiến hành tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và có kế hoạch điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ cho năm học tiếp theo [H5-5.1-04]; [H1-1.1-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch và đảm bảo chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và nhu cầu hứng thú của trẻ nhà trường phát triển chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp theo quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, phù hợp với  nhu cầu và khả năng nhận thức của trẻ. Định kỳ nhà trường tổ chức rà soát đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên, chất lượng học sinh để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời, phù hợp 
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Để cải tiến chất lượng của tiêu chí này, nhà trườngtập trung thực hiện những công việc cụ thể sau:
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non thông qua việc rà soát và điều chỉnh kế hoạch thực hiện. Cán bộ quản lý Bồi dưỡng chuyên môn Cán bộ quản lý, giáo viên.
 
Trong các năm học  
Bồi dưỡng giáo viên cao tuổi hạn chế về chuyên môn bằng việc tích cực dự giờ, trao đổi để giáo viên tổ chức các hoạt động cho trẻ hiệu quả hơn Cán bộ quản lý
 
Kế hoạch dự giờ, sinh hoạt chuyên môn. Trong các năm học  
Hướng dẫn giáo viên bố trí lại các các góc hoạt động trong lớp tạo cơ hôi cho trẻ trải nghiệm đạt hiệu quả. Cán bộ quản lý Kế hoạch, nội dung sinh hoạt chuyên môn. Trong các năm học  
         5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Mức 1
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường;
b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 2
Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 3
Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường thực hiện linh hoạt các phương pháp giáo dục đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ em mầm non và điều kiện thực tế nhà trường. Giáo viên đã tổ chức thực hiện linh hoạt các phương pháp giáo dục trẻ như: Phương pháp lấy trẻ làm trung tâm, phương pháp dạy học tích cực, phương pháp quan sát - đàm thoại, giảng giải, động viên - khuyến khích, tình cảm - khích lệ, nêu gương, đánh giá... nhằm kích thích trẻ tham gia vào các hoạt động và tổ chức hoạt động linh hoạt mang lại hiệu quả; Phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục thực sự lấy trẻ làm trung tâm, phù hợp đặc điểm phát triển của độ tuổi và với điều kiện của nhà trường  [H5-5.1-01];[5.1-02].
Nhà trường tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm, thực hành, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ qua các khu chợ xuân, khu vận động, chăm sóc góc thiên nhiên của bé, tham gia hoạt động tập làm người lớn qua hoạt động góc hàng ngày [H4-4.2-03]; [H5-5.2-01]; [H5- 5.2-02].
          Nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với điều kiện của trẻ. Giáo viên tổ chức môi trường trong và ngoài lớp phù hợp với nhu cầu và khả năng của trẻ kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “Chơi mà học, học mà chơi” như tổ chức “Ngày hội đến trường của bé, ngày 20/11, Hội thi Bé khoẻ bé ngoan, tết trung thu. Tuỳ vào mục đích và nội dung giáo dục mà giáo viên lựa chọn vị trí không gian hoạt động khác nhau. Các hoạt động có thể tổ chức theo nhóm, tập thể hay cá nhân nhằm kích thích sự  hứng thú của trẻ và mang lại hiệu quả thiết thực [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02]; [5.2-03].
          Mức 2
Từ môi trường hoạt động đã được thiết kế nhà trường đã chỉ đạo khối mẫu giáo thường xuyên tổ chức các hoạt động tạo cho trẻ được thực hành, trải nghiệm. Ngoài các giờ hoạt động ngoài trời, nhà trường còn tổ chức cho trẻ các buổi trải nghiệm thông qua các ngày hội ngày lễ: Ngày tết trung thu, tết nguyên đán, Ngày 8/3. Tại khu vực góc thiên nhiên trẻ được tập làm bác nông dân xới đất, gieo hạt hay cùng nhau trải nghiệm với nước. [H5-5.2-02].
Mức 3
          Tổ chức môi trường trong và ngoài lớp phù hợp với nhu cầu và khả năng của trẻ. Ở các lớp mỗi góc chơi đều được thiết kế theo hướng mở, trẻ có thể tháo lắp dễ dàng như góc làm quen với chữ cái của khối 5 tuổi, góc khám phá khoa học. Các nguyên vật liệu mở được sắp xếp dễ thấy, dễ lấy, giúp trẻ hứng thú trong hoạt động vui chơi học tập. ở các góc chơi trẻ có nhiều cơ hội vui chơi trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi” [H5-5.2-01]; [H5-5.2-02]; [5.2-03].
          2. Điểm mạnh
Nhà trường tổ chức cho giáo viên thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động lễ hội, cho trẻ được hoạt động, thực hành trải nghiệm bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với trẻ và điều kiện thực tế như tổ chức “Ngày hội đến trường của bé, ngày 20/11, Hội thi Bé khoẻ bé ngoan, tết trung thu.... Đa số giáo viên đã linh hoạt sử dụng các phương pháp, các hình thức phong phú giúp trẻ khắc sâu kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
- Nhà trường tiếp tục xây dựng và chỉ đạo giáo viên, mỗi giáo viên cần sử dụng linh hoạt các phương pháp nhằm kích thích trẻ tham gia vào các hoạt động và tổ chức hoạt động linh hoạt mang lại hiệu quả; Phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục thực sự lấy trẻ làm trung tâm, phù hợp đặc điểm phát triển của độ tuổi và với điều kiện của nhà trường.
- Nhà trường tiếp tục xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động lễ hội, cho trẻ được hoạt động, thực hành trải nghiệm qua các khu chợ quê, khu vận động, chăm sóc góc thiên nhiên của bé
- Nhà trường tiếp tục tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “Lấy trẻ làm trung tâm” 
- Bồi dưỡng, tư vấn cho một số giáo viên trong việc xây dựng môi trường, tổ chức cho trẻ vui chơi trải nghiệm để đạt kết quả cao
- Tích cực dạy trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, tich cực  tham gia vào các hoạt động trong ngày, tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, tìm tòi, trải nghiệm ở mọi lúc mọi nơi.
Ban giám hiệu- Tổ trưởng chuyên môn- Giáo viên. Phụ thuộc vào điều kiện thực tế tại nhà trường và kế hoạch giáo dục của nhà trường, Kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ. Trong  năm học và các năm học tiếp theo Tự túc
        
          5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
Mức 1
a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 2
a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ;
b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định;
 c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 3
Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
  1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường phối hợp với trạm y tế phường Noong Bua  tổ chức khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/ năm, trạm y tế phường Noong Bua tổ chức tiêm phòng và uống vitamin A, tẩy giun… đảm bảo sức khỏe cho trẻ. Nhà trường tuyên truyền, hướng dẫn cho cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiến thức nuôi con theo khoa học giúp phát triển thể chất và tinh thần của trẻ [H5-5.3-01] ;[5.3-02].
100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Hàng năm tỷ lệ trẻ có sự phát triển ở kênh bình thường đạt từ 95% trở lên. Có biện pháp chăm sóc cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi ở các lớp [H5-5.3-03].
100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được theo dõi, can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, hàng tháng cân đo trẻ suy dinh dưỡng để điều chỉnh chế độ ăn cho trẻ. Hàng năm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm học từ 2-3% [H5-5.3-04]; [H4- 4.1- 06].
Mức 2
Vào đầu năm học nhà trường đã tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ và người giám hộ về nội dung chăm sóc sức khoẻ, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ kết hợp với họp triển khai công tác năm học. Tư vấn về vệ sinh phòng bệnh theo mùa, không đưa trẻ đến trường khi trẻ ốm và bị bệnh truyền nhiễm. Tuyên truyền về khẩu phần thực đơn và định lượng của trẻ theo quy định tại chương trình giáo dục mầm non. Phối hợp công tác đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ. [H1-1.1-02].
100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Hàng năm tỷ lệ trẻ có sự phát triển ở kênh bình thường đạt từ  97% trở lên. Kết quả theo dõi sự phát triển quý 2 năm học 2019-2020 của trẻ: Cân nặng: cân nặng bình thường: 276/284 đạt 97,2 %, suy dinh dưỡng độ 1: 7/284 trẻ chiếm 2,5 %; Cân nặng cao hơn tuổi: 1/284 chiếm 0,3%. Chiều cao: Chiều cao bình thường: 275/284 đạt 96,8 %, thấp còi độ 1: 9/284 trẻ chiếm 3,2 %. Có biện pháp chăm sóc cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi ở các lớp. Chế độ ăn hàng ngày của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối 4 nhóm thực phẩm, tỷ lệ calo đạt từ 850-960 Kcalo, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định. Giáo viên đã quan tâm chăm sóc trẻ, động viên trẻ ăn hết xuất, chú ý tới trẻ mới ốm dậy [H5-5.3-03]; [H5-5.3-04].
Thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo chương trình Giáo dục mầm non. Tính khẩu phần ăn để cân đối lượng thực phẩm hàng ngày cho trẻ đảm bảo tỷ lệ giữa các chất giúp trẻ suy dinh dưỡng được phục hồi và hạn chế tốc độ tăng cân. Với những trẻ thừa cân béo phì cho trẻ tập thêm các bài tập vận động giúp phát triển khoẻ mạnh và hạn chế tăng cân. Xây dựng kế hoạch phục hồi dinh dưỡng cho trẻ bị suy dinh dưỡng và hạn chế tốc độ tăng cân, đảm bảo sức khoẻ cho trẻ béo phì [H5-5.3-04].
Mức 3
100% trẻ được cân đo và khám sức khoẻ đinh kỳ. Hàng năm: Cân nặng: Kênh bình thường: chiếm 95% trở lên, suy dinh dưỡng nhẹ cân chiếm dưới 5%. Chiều cao: Kênh bình thường: chiếm 95% trở lên, suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm dưới 5% [H5-5.3-03]; [H5-5.3-04].
          2. Điểm mạnh
Nhà trường phối hợp với trạm y tế phường Noong Bua tổ chức khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/ năm. Trạm y tế phường Noong Bua còn tổ chức các đợt tiêm phòng và uống vitamin A, tẩy giun … đảm bảo sức khỏe cho trẻ. Nhà trường tuyên truyền, hướng dẫn cho cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiến thức nuôi con theo khoa học giúp phát triển thể chất và tinh thần của trẻ. 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Chế độ ăn hàng ngày của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối. Giáo viên đã quan tâm, động viên trẻ ăn hết xuất; 100% trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học. Có 95% trở lên trẻ em khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
  3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
- Nhà trường tiếp tục kết hợp với y tế phường Noong bua khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ.
- Nhà trường kết hợp cùng với giáo viên trong việc chăm sóc cho trẻ và tuyên truyền tới cha mẹ trẻ về chế độ ăn và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ tại gia đình.
Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ. Nhân viên y tế của nhà trường. Dựa vào số trẻ suy dinh dưỡng và dựa vào điều kiện của nhà trường. Trong năm học  
Ban giám hiệu  nhà trường có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tổ dinh dưỡng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, duyệt hồ sơ sổ sách nuôi ăn hàng tháng. Ban giám hiệu Kế hoạch kiểm tra nội bộ. Hàng tháng  
          5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
          Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
Mức 1
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
Mức 2
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.
Mức 3
a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%;
b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1
Nhà trường và giáo viên đã làm tốt công tác tuyên tuyền tới chính quyền địa phương, vận động phụ huynh cho trẻ đi học đều, chuyên cần; hằng năm tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt 95%, trẻ ở các độ tuổi khác đạt 90% [H1-1.8-01].
Hằng năm nhà trường có 100% số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non [H5-5.4-01].
Năm học 2019-2020 nhà trường không có trẻ khuyết tật được hòa nhập [H1 - 1.5-01].
Mức 2
Tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt cao. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến trường đạt 100%. Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi đến trường là đạt trên 90% [H1-1.8-01];
Hàng năm tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình đạt 100% [H5-5.4-01].
Năm học 2019-2020 nhà trường không có trẻ khuyết tật được hòa nhập [H1 - 1.5-01].
Mức 3
Hàng năm tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình đạt 100% [H5-5.4-01].
Năm học 2019-2020 nhà trường không có trẻ khuyết tật được hòa nhập [H1-1.5-01]
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã thực hiện tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ, thu hút tỷ lệ trẻ đến trường cao, tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt trên 95%, trẻ ở các độ tuổi khác đạt trên 90%, 100% số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
          3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
- Nhà trường và giáo viên tại các lớp làm tốt công tác tuyên truyền phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của giáo dục mầm non để phụ huynh quan tâm đưa trẻ đến trường đúng đô tuổi, không cho trẻ nghỉ tự do để đảm bảo tỷ lệ chuyên cần. Ban giám hiệu nhà trường và giáo viên Dựa vào số lượng học sinh tại trường Thực hiện trong năm học Tự túc
           5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Kết luận về Tiêu chuẩn  5
Nhà trường đã xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch, phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp với quy định về chuyên môn và điều kiện nhà trường. Tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục và phù hợp với khả năng hứng thú của trẻ. Tổ chức tốt các hoạt động khám phá, trải nghiệm, tham gia lễ hội, hát dân ca, ca dao, đồng dao…Có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng CS - GD trẻ, do đó kết quả chăm sóc - giáo dục trẻ của nhà trường từng bước được nâng lên đạt ở mức cao: Tỷ lệ trẻ phát triển ở kênh bình thường về cân nặng, chiều cao hàng năm trên 95%, trẻ béo phì dưới 0,3%. Đa số trẻ đi học chuyên cần, tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học chuyên cần đạt ở mức cao trên 95%, Hàng năm có 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 4/4
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
Với sự cố gắng nỗ lực không ngừng vươn lên, cùng với sự đoàn kết thống nhất của hội đồng sư phạm, trong những năm qua trường mầm non Noong Bua đã đạt được nhiều thành tích trong công tác chăm sóc giáo dục và các hoạt động phong trào được các cấp, các ngành đánh giá cao, tạo được uy tín và niềm tin đối với các bậc phụ huynh học sinh trong toàn trường.
Tất cả các phòng học và phòng chức năng của trường được xây dựng kiên cố đáp ứng được nhu cầu học tập, vui chơi của trẻ.
Cán bộ quản lý, giáo viên đang được trẻ hóa, nhiệt tình tâm huyết nêu cao tinh thần trách nhiệm, luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức, không học tập nâng cao trình độ chuyên môn và ứng dụng công nghệ thông tin giúp đẩy mạnh chất lượng chăm sóc giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay.
Đổi mới sáng tạo trong công tác quản lý: Chỉ đạo sát sao, nghiêm túc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nội quy, quy chế chuyên môn.
Căn cứ vào những điểm mạnh theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, trường mầm non Noong Bua tự đánh giá đạt:
- Mức 1:
          + Số lượng tiêu chí đạt 25/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100 %;
          + Số lượng tiêu chí không đạt 0/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0 %;
- Mức 2:
          + Số lượng tiêu chí đạt 25/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100 %;
          + Số lượng tiêu chí không đạt 0/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ:0%;
- Mức 3:
          + Số lượng tiêu chí đạt 19/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ 100 %;
          + Số lượng tiêu chí không đạt 0/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 0 %;
- Mức đánh giá của trường: Mức 3;
- Trường mầm non Noong Bua đề nghị đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 3 và đạt chuẩn quốc gia Mức độ 2.
Trên đây là báo cáo tự đánh giá về công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại thời điểm tháng 12 năm 2019 của trường Mầm non Noong Bua Thành Phố Điện Biên phủ, tỉnh Điện Biên. Trường Mầm non Noong Bua kính mong đoàn kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn Quốc gia về khảo sát, đánh giá xác định mức độ và đề nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên công nhận Trường Mầm non Noong Bua đạt các tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3, trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2./.                
  Điện biên Phủ,  ngày 14  tháng 2 năm 2020
 
HIỆU TRƯỞNG
 
         Nguyễn Thị Lý              
 
 
 
 
 


 
 
 
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Thăm dò ý kiến

Bạn quan tâm điều gì khi đưa con đến trường?

Thống kê truy cập

  • Đang truy cập11
  • Máy chủ tìm kiếm2
  • Khách viếng thăm9
  • Hôm nay202
  • Tháng hiện tại2,500
  • Tổng lượt truy cập475,770
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
TRƯỜNG MẦM NON NOONG BUA
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây